Cụ thể, Nam Á Bank giảm thêm 0,3 điểm % ở kỳ hạn 12 - 13 tháng từ ngày 5/5. Hiện lãi suất cao nhất mà ngân hàng đang áp dụng là 8,6%/năm dành cho các khoản tiền gửi online tại kỳ hạn 7 tháng.
Eximbank cũng giảm 0,1 - 0,2 điểm % lãi suất huy động tại các kỳ hạn trên 12 tháng. Mức lãi suất huy động cao nhất đang được ngân hàng này niêm yết là 8%, dành cho các kỳ hạn 15 - 36 tháng theo hình thức gửi tiền online.
Trước đó, từ ngày 4/5, Bắc Á Bank cũng giảm 0,2 - 0,3 điểm % tại các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên. Hiện lãi suất cao nhất của nhà băng này đã giảm xuống 8,6%, áp dụng cho các khoản tiền gửi tối thiểu 1 tỷ đồng tại kỳ hạn 18 - 36 tháng. Saigonbank giảm 0,3 điểm % các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên trừ 13 tháng. Từ đầu tháng 5, Kienlongbank điều chỉnh giảm 0,2 - 0,4 điểm % tại các kỳ hạn gửi từ 6 tháng trở lên.
Lãi suất huy động tại các ngân hàng đã giảm rất nhanh trong những những tháng gần đây. Các đợt giảm mạnh nhất diễn ra sau 2 lần giảm lãi suất điều hành của Ngân hàng Nhà nước vào ngày 15/3 và 3/4.
Phần lớn ngân hàng áp dụng lãi suất cao nhất cho kỳ hạn dưới 6 tháng là 5,5%/năm - mức trần cho phép của Ngân hàng Nhà nước. Nhìn chung không có sự chênh lệch lớn giữa các ngân hàng tại kỳ hạn dưới 6 tháng.
Tại kỳ hạn 6 tháng , HDBank đang niêm yết lãi suất cao nhất hệ thống là 8,6%/năm, dành cho các khoản tiền gửi trực tuyến. 4 ngân hàng khác đang niêm yết mức lãi suất 8,5% cho kỳ hạn này là Nam A Bank, ABBank, OCB và VietABank.
Tại kỳ hạn 12 tháng , mức lãi suất cao nhất đang được các ngân hàng niêm yết là 8,8%/năm, được áp dụng tại ABBank và OCB. Mức lãi suất trên 8,5% còn có sự góp mặt của một số ngân hàng như Viet A Bank (8,7%), Bắc Á Bank (8,6%), VietBank (8,6%), HDBank (8,6%).
Ở các kỳ hạn trên 12 tháng, ABBank áp dụng mức lãi suất 9,0 - 9,2%/năm cho khách hàng gửi theo hình thức online. Khách hàng OCB được hưởng lãi suất 9,1%/năm khi gửi online kỳ hạn từ 13 tháng trở lên. HDBank áp dụng lãi suất 9%/năm cho duy nhất kỳ hạn 13 tháng, hình thức tiết kiệm trực tuyến. Các ngân hàng khác đều đã giảm lãi suất huy động tại các kỳ hạn trên 12 tháng xuống dưới 9%/năm.
Bảng lãi suất huy động niêm yết tại các ngân hàng (lãi suất tại quầy):
Ngân hàng | Kỳ hạn 3 tháng | Kỳ hạn 6 tháng | Kỳ hạn 12 tháng | Kỳ hạn 24 tháng |
Agribank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
Vietcombank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
Vietinbank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
BIDV | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
ABbank | 5,5 | 7,9 | 8,4 | 9 |
ACB | 5,1 | 6,7 | 7,1 | 7,5 |
Bắc Á Bank | 5,5 | 8,2 | 8,4 | 8,6 |
Bảo Việt Bank | 5,5 | 7,8 | 8,4 | 8,1 |
CBbank | 3,9 | 7,1 | 7,45 | 7,5 |
Đông Á Bank | 5,5 | 7,9 | 8 | 8,3 |
Eximbank | 5,5 | 6,3 | 7 | 7,5 |
GPBank | 6 | 8,1 | 8,3 | 8,4 |
HDBank | 5,5 | 6,8 | 7,2 | 6,8 |
Hong Leong Bank | 5,2 | 7 | 7 | 7 |
Kiên Long Bank | 5,5 | 8,1 | 8,3 | 8,1 |
Liên Việt Post Bank | 5 | 7,3 | 7,7 | 8 |
MB Bank | 5,3 | 6,5 | 7,2 | 7,3 |
MSB | 5,5 | 7,8 | 8,1 | 8,5 |
Nam Á Bank | 5,5 | 7,45 | 7,6 | 7,4 |
NCB | 5,5 | 8,25 | 8,3 | 8,4 |
OCB | 5,9 | 8,2 | 8,9 | 9 |
Oceanbank | 5,5 | 8 | 8,2 | 8,2 |
PVCombank | 5,2 | 7,5 | 8 | 8,3 |
Sacombank | 5,5 | 7,3 | 7,6 | 7,9 |
Saigonbank | 5,5 | 7,3 | 7,6 | 7,9 |
SCB | 5,32 | 7,46 | 7,23 | 6,59 |
SHB | 5,3 | 7 | 7,5 | 7,9 |
Techcombank | 5,5 | 7,3 | 7,3 | 7,3 |
TPbank | 5,45 | 6,1 | 8,1 | 7,9 |
VBBank | 6 | 8,1 | 8,3 | 7,1 |
VIB | 5,5 | 5,9 | 8,2 | 7,6 |
Việt Á Bank | 5,5 | 7,6 | 8 | 7,6 |
VietCapitalBank | 4,3 | 72 | 7,8 | 8,5 |
VPbank | 6 | 8,1 | 8,3 | 7,1 |
Bình luận