Tổng cục Hải quan vừa có Quyết định 1503/QĐ-TCHQ ban hành Quy trình quản lý nợ thuế và khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Theo đó, văn bản đưa ra tiêu chí phân loại nợ thành 3 nhóm khác nhau, bao gồm nhóm nợ khó thu, nhóm nợ chờ xử lý và nhóm nợ có khả năng thu.
Cụ thể, nhóm nợ khó thu bao gồm:
Nợ của người nộp thuế đã giải thể gồm số tiền nợ của người nộp thuế đã có quyết định giải thể của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng người nộp thuế chưa thanh toán nợ theo quy định của pháp luật.
Nợ của người nộp thuế đã bị tuyên bố phá sản gồm số tiền nợ của người nộp thuế đã có quyết định tuyên bố phá sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người nộp thuế đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt (trường hợp không đủ điều kiện xóa nợ).
Nợ của người nộp thuế đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, thụ lý hoặc chờ kết luận của cơ quan pháp luật, chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế.
Nợ của người nộp thuế kinh doanh nội địa hóa linh kiện xe hai bánh gắn máy năm 2001, 2002.
Nợ của người nộp thuế không còn hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa điểm đăng ký kinh doanh, ngừng và tạm ngừng hoạt động kinh doanh (đã có văn bản xác nhận của cơ quan thuế và/hoặc chính quyền địa phương)
Nợ khó thu khác gồm các khoản tiền nợ quá hạn quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế nhưng chưa quá 10 năm, không thuộc nhóm 1.1 đến 1.5 nêu trên, cơ quan Hải quan đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế hoặc không thực hiện được đầy đủ các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 nhưng không thu hồi được tiền nợ.
Video: TP.HCM - Bán hàng online, một người bị truy thu thuế 8 tỷ đồng
Nhóm nợ chờ xử lý bao gồm:
Nợ chờ xóa là số tiền nợ của người nộp thuế thuộc đối tượng được xem xét xóa nợ theo quy định tại Điều 32, Điều 55 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ và đang trong thời gian thực hiện các thủ tục để được xem xét xử lý xóa nợ theo quy định của pháp luật về thuế và đã gửi hồ sơ tới các cấp có thẩm quyền theo quy định đề nghị xóa.
Nợ chờ miễn thuế, giảm thuế là số tiền nợ của người nộp thuế thuộc đối tượng được xem xét miễn, giảm theo quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ, đã gửi hồ sơ, đang trong thời gian chờ các cấp có thẩm quyền ban hành quyết định miễn thuế, giảm thuế.
Trường hợp không thuộc đối tượng được xóa nợ, miễn, giảm thuế thì các Cục HQ phải chuyển sang nhóm nợ có khả năng thu và thực hiện các biện pháp thu hồi nợ theo quy định.
Đối với trường hợp sau khi thực hiện đủ các biện pháp cưỡng chế theo quy định mà chưa thu hồi hết số nợ hoặc không thực hiện được đầy đủ các biện pháp cưỡng chế thì tiến hành phân loại vào nhóm nợ khó thu.
Nhóm nợ có khả năng thu bao gồm:
Nợ trong hạn là các khoản nợ đang trong thời hạn bảo lãnh của tổ chức tín dụng; nợ của doanh nghiệp ưu tiên (được nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp); nợ của doanh nghiệp đang trong thời gian gia hạn, nộp dần, nợ của doanh nghiệp cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán.
Nợ quá hạn chưa quá 90 ngày là các khoản nợ thuế đã quá hạn từ 1 ngày đến 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
Nợ quá hạn quá 90 ngày là các khoản nợ thuế đã quá hạn quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
Nợ tiền chậm nộp thuế là khoản nợ phải nộp do chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn nộp dần tiền thuế, thời hạn ghi trong quyết định ấn định thuế và văn bản xử lý về thuế của cơ quan có thẩm quyền.
Nợ tiền phạt vi phạm hành chính: khoản nợ phải nộp do bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan và tiền chậm nộp phát sinh do chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính.
Nợ phí, lệ phí hải quan là khoản nợ phí, lệ phí hải quan phải nộp của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện quá cảnh.
Bình luận