Các bộ phận của cây ké đầu ngựa đều mang lại công dụng trong điều trị bệnh. Cây giúp làm toát mồ hôi, tiết nước bọt, thường dùng trị sốt rét. Rễ cây đắng và bổ dùng trị bệnh tràng nhạc và ung thư, cao rễ được dùng trị vết loét, mụn nhọt. Quả ké đầu ngựa giúp làm mát, trị bệnh đậu mùa.
Ở Trung quốc, quả được dùng phổ biến làm thuốc chống bướu cổ, chữa viêm sưng tấy, dùng trong thuốc mỡ trị bệnh về da như eczema, ngứa, vết sâu bọ cắn và ghẻ.
Sau đây là một số bài thuốc từ cây ké đầu ngựa mang lại tác dụng cho sức khỏe:
Chữa phong thấp đau khớp
Ké đầu ngựa 12g, Kinh giới, Bạch chỉ mỗi vị 8g; Xuyên khung, Thiên niện kiện mỗi vị 6g, sắc lên để uống.
Chữa đau răng
Sắc nước quả ké đầu ngựa với lượng nước vừa, xong lấy nước ngậm lâu 10 phát lại nhỗ bỏ, ngậm làm nhiều lần.
Chốc lở ở trẻ nhỏ
Ké đầu ngựa 10g, kim ngân hoa 20g, chế thành trà thuốc đóng gói 30g. Ngày uống 1 gói, hãm với nước sôi 500ml. Uống nhiều lần, trẻ dưới 1 tuổi uống nửa gói.
Tổ đỉa
Quả ké 50g, thổ phục linh 50g, hạ khô thảo 50g, vỏ núc nác 30g, sinh địa 20g, hạt dành dành 15g. Tán bột làm viên. Ngày uống 20-25g.
Nổi mày đay
Loại mày đay từng đám lặn chỗ này, mọc chỗ khác: Thương nhĩ tử 10g, kinh giới 15g, bạc hà 15g. Tất cả rửa sạch nấu lấy nước (bỏ bã) nấu cháo.
Loại mày đay đỏ, nóng, ngứa nhiều: Hạt thương nhĩ tử 15g, sinh địa 30g, bạc hà 12g. Nấu lấy nước uống.
Bệnh phong
Ké đầu ngựa giã vắt lấy nước cốt cô thành cao, làm thỏi 300g, lấy 1 con cá quả đen, mổ bụng, để ruột không bỏ, cho vào một thỏi ké. Nấu chín với rượu để ăn. Ăn 3-5 con. Kiêng muối 100 ngày.
Các loại ké đắng, cay, thầu dầu tía, củ khúc khắc mỗi thứ 12g, lá khổ sâm, lá hồng hoa, lá thanh cao, lá kinh giới, sà sàng, bạch chỉ mỗi vị 8g, nam sâm 4g. Sắc uống.
Video: Bắt quả tang cơ sở nhúng hóa chất ép chín sầu riêng ở Lâm Đồng.
Bình luận