Chính phủ ban hành Nghị định 73/2024 quy định, từ ngày 1/7, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
Căn cứ Bảng 6 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004 của Chính phủ được bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 17/2013 của Chính phủ quy định bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân.
Theo đó, lương công an được tính theo công thức: Mức lương = Lương cơ sở x Hệ số lương.
Từ 1/7, người mang cấp bậc hàm Đại tướng được hưởng mức lương cao nhất 24.336.000 đồng/tháng. Người mang cấp bậc hàm Trung sĩ hưởng lương thấp nhất, với mức 7.488.000 đồng/tháng.
Bên cạnh mức lương hàng tháng, sĩ quan Công an Nhân dân được hưởng phụ cấp thâm niên (tính theo mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ tại ngũ) cộng với phụ cấp công vụ và phụ cấp chức vụ lãnh đạo. Mức phụ cấp của công an được tính bằng cách lấy hệ số phụ cấp nhân với 2.340.000 đồng.
Bảng lương cấp bậc quân hàm từ 1/7
Bảng lương chuyên môn kỹ thuật công an từ 1/7
Chuyên môn kỹ thuật là công dân Việt Nam được tuyển chọn, hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn kỹ thuật của ngành công an và được phong, thăng hàm cấp tá, cấp úy, hạ sĩ quan.
Bảng lương công nhân công an từ 1/7
Công nhân công an có trình độ chuyên môn kỹ thuật được tuyển dụng vào làm việc trong ngành công an, được phong hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của công nhân công an nam là 62, nữ là 60.
Công nhân công an nhóm 1 ngạch A được sắp xếp theo vị trí công việc yêu cầu trình độ đại học và trình độ kỹ năng nghề tương ứng; công nhân công an nhóm 2 ngạch A được bố trí theo vị trí công việc yêu cầu trình độ cao đẳng và trình độ kỹ năng nghề tương ứng.
Công nhân công an ngạch B, C sắp xếp, bố trí theo vị trí công việc yêu cầu trình độ trung cấp và trình độ kỹ năng nghề tương ứng.
Bình luận