Cụ thể, ngân hàng Eximbank vừa giảm 0,1 điểm phần trăm lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng xuống 4,9%/năm; lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng cũng giảm 0,1 điểm phần trăm lãi suất xuống 5,5%/năm.
Các kỳ hạn còn lại, lãi suất giữ nguyên với kỳ hạn 1-2 và 3 tháng lần lượt là 3,6%-3,7% và 3,9%/năm. Kỳ hạn 9 tháng là 5,3%/năm, kỳ hạn 15 tháng là 5,6%/năm. Kỳ hạn 18-36 tháng có lãi suất 5,7%/năm, là mức cao nhất tại Eximbank.
Kể từ đầu tháng 12 đến nay, ba ngân hàng giảm lãi suất huy động là Eximbank, HDBank và Techcombank.
Trong tuần trước, các ngân hàng thương mại nhà nước và một số ngân hàng thương mại cổ phần tiếp tục điều chỉnh giảm thêm lãi suất huy động, với mức giảm 10-30 điểm cơ bản. Lãi suất ở các Ngân hàng thương mại nhà nước (Agribank, Vietcombank, VietinBank, BIDV) giảm về thấp nhất trong lịch sử, chỉ từ 4,3%-4,8%/năm cho kỳ hạn 12 tháng.
Hiện chỉ còn một số ngân hàng duy trì mức lãi suất trên 6% đối với tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng. Trong đó, lãi suất tiền gửi cao nhất hiện nay là 6,5% thuộc về HDBank với kỳ hạn tiền gửi 18 tháng, dành cho khách hàng thông thường.
Tại ACB, lãi suất huy động kỳ hạn 13 tháng đang niêm yết là 4,6%/năm, nhưng “lãi suất đặc biệt” dành cho khách hàng gửi tiền từ 200 tỷ đồng trở lên là 5,6%/năm.
MSB đang huy động tiền gửi kỳ hạn 12 và 13 tháng với lãi suất 5,1%/năm, tuy nhiên khách hàng sẽ được hưởng mức lãi suất lên đến 9%/năm khi số tiền gửi từ 500 tỷ đồng.
Lãi suất huy động cao nhất thị trường hiện nay tại PVCombank, kỳ hạn 12 và 13 tháng lên tới 10,5%/năm. Điều kiện để được hưởng mức lãi suất này là khách hàng gửi từ 2.000 tỷ đồng trở lên. Nếu chỉ gửi 1.999 tỷ đồng, lãi suất nhận về cũng chỉ lần lượt 5,4% và 5,6% cho hai kỳ hạn này.
Biểu lãi suất niêm yết tại quầy của các ngân hàng sáng 6/12:
Ngân hàng | Kỳ hạn 03 tháng | Kỳ hạn 06 tháng | Kỳ hạn 12 tháng | Kỳ hạn 24 tháng |
Agribank | 3,3 | 4,3 | 5,3 | 5,3 |
Vietcombank | 2,7 | 3,77 | 4,8 | 4,8 |
Vietinbank | 3,3 | 4,3 | 5,3 | 5,3 |
BIDV | 3,3 | 4,3 | 5,3 | 5,3 |
AB Bank | 3,65 | 4,0 | 4,2 | 4,1 |
ACB | 3,4 | 4,5 | 4,6 | 4,6 |
Bắc Á Bank | 3,8 | 5,0 | 5,3 | 5,65 |
Bảo Việt Bank | 4,45 | 5,2 | 5,5 | 6,0 |
CB Bank | 4,2 | 5,6 | 5,9 | 6,0 |
Đông Á Bank | 3,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
Eximbank | 3,7 | 4,7 | 5,3 | 5,5 |
HD Bank | 3,15 | 5,3 | 5,5 | 6,2 |
GP Bank | 3,97 | 4,9 | 5,1 | 5,2 |
Hong Leong Bank | 2,0 | 3,5 | 3,5 | 3,5 |
Kiên Long Bank | 4,35 | 5,2 | 5,5 | 6,0 |
LP Bank | 3,7 | 4,8 | 5,3 | 6,1 |
MSB | 3,3 | 4,5 | 5,1 | 5,8 |
Nam Á Bank | 4,0 | 4,7 | 5,0 | 5,9 |
NCB | 4,25 | 5,2 | 5,55 | 5,85 |
OCB | 3,9 | 5,0 | 5,3 | 6,2 |
Oceanbank | 4,5 | 5,4 | 5,7 | 5,7 |
PG Bank | 3,6 | 4,9 | 5,4 | 6,3 |
PVCombank | 3,65 | 5,3 | 5,4 | 5,7 |
Sacombank | 3,6 | 4,5 | 4,8 | 4,95 |
Saigonbank | 3,5 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SCB | 3,9 | 4,9 | 5,4 | 5,4 |
SeABank | 4,0 | 4,4 | 4,9 | 5,15 |
SHB | 3,7 | 5,1 | 5,4 | 6,1 |
Techcombank | 3,5 | 4,5 | 4,7 | 4,7 |
TPBank | 3,8 | 4,6 | 4,6 | 6,0 |
VBBank | 3,9 | 5,3 | 5,7 | 6,1 |
VIB | 3,8 | 4,9 | 5,2 | 5,5 |
Việt Á Bank | 4,2 | 5,2 | 5,5 | 5,9 |
Vietcapitalbank | 4,3 | 5,5 | 5,7 | 5,85 |
VPBank | 3,75 | 4,8 | 5,3 | 4,9 |
Bình luận