Điều 4 Quy chế quản lý seri tiền mới in ban hành kèm theo Quyết định 28/2007/QĐ-NHNN có quy định nguyên tắc in, quản lý seri trong quá trình in tiền như sau:
1. Việc in seri trong quá trình in tiền được thực hiện theo nguyên tắc:
a) Đối với các loại tiền Ngân hàng Nhà nước công bố phát hành từ trước năm 2003, seri gồm vần seri và dãy số tự nhiên gồm 7 chữ số in từ 0000001 trở đi.
b) Đối với các loại tiền Ngân hàng Nhà nước công bố phát hành từ năm 2003 trở đi, seri gồm vần seri và dãy số tự nhiên gồm 8 chữ số, trong đó hai chữ số liền kề với vần seri là hai chữ số cuối của năm sản xuất tờ tiền đó, 06 chữ số tiếp theo là dãy số tự nhiên in từ 000001 trở đi.
2. Quản lý seri trong quá trình in tiền của nhà máy in tiền
a) Nhà máy in tiền thực hiện việc đóng bó, đóng gói, đóng bao theo Quy trình công nghệ của nhà máy và mở sổ ghi chép seri của từng loại tiền; bảo đảm ghi chính xác, đầy đủ các yếu tố: vần seri đã sử dụng (kể cả vần phụ), loại tiền, năm sản xuất, ký hiệu của bao, gói, bó tiền. Trường hợp in hỏng (phát hiện sau công đoạn in seri) phải sử dụng tờ tiền có vần phụ thay thế, nhà máy in tiền phải tổ chức ghi chép theo đúng quy trình công nghệ in tiền của nhà máy.
b) Tài liệu về vần seri, sổ ghi chép seri được lưu giữ tại nhà máy in tiền theo quy trình công nghệ in tiền của nhà máy.
Theo nguyên tắc in seri trong quá trình in tiền pháp luật quy định, đối với tiền Ngân hàng Nhà nước công bố phát hành từ năm 2003 trở đi khi xem seri tờ tiền có thể biết được tờ tiền đó được sản xuất năm nào thông qua hai số liền kề với vần seri (tức hai chữ số phía sau hai chữ cái đầu tiên trong seri tờ tiền).
Quy định này nhằm tạo ra sự kết hợp thông tin giữa vần seri và năm sản xuất, giúp nhận biết và xác định chính xác năm mà tờ tiền được sản xuất. Việc sử dụng hai chữ số cuối cùng của năm sản xuất trong seri tiền mở rộng không gian seri và giúp tăng khả năng quản lý seri.
Ví dụ, seri tờ tiền là CO08450876 thì 08 phía sau CO là năm sản xuất tờ tiền (năm 2008).
Bình luận