• Zalo

Tăng mạnh vào cuối năm, SH mode chênh 12 triệu đồng

XeThứ Tư, 31/10/2018 11:56:00 +07:00Google News

Honda SH và SH mode tiếp tục là bộ đôi có mức chênh cao nhất, với mức chênh từ 10 - 12 triệu đồng.

So với tháng 10, giá xe máy Honda tăng nhẹ trong tháng 11, đánh dấu sự trỗi dậy của các dòng xe tay ga. Các dòng xe tay ga chủ lực như Honda SH, SH mode,... vẫn có giá bán cao ngất ngưởng. Trong khi đó, các dòng xe số, xe côn tay không có nhiều sự thay đổi.

Theo khảo sát của PV VTC News, 2 dòng xe SH và SH mode tiếp tục dẫn đầu thị trường về mức chênh so với giá đề xuất. Theo chu kỳ giống mọi năm, thời điểm cuối năm, tháng 11, tháng 12 và sang đầu năm 2019, giá xe máy, đặc biệt là các dòng xe tay ga chắc chắn sẽ tăng rất cao và đạt "đỉnh" vào thời điểm cận Tết Nguyên đán.

shmode-den-2015-di-chuan-7000km-43733-1489289653-58c4c1b59d239

SH mode đang có mức chênh rất cao. (Ảnh: Việt Tú)

Theo đó, dòng SH 150 ABS tiếp tục là mẫu xe bị độn giá cao nhất thị trường. Hiện tại, giá bán của SH 150 ABS tại một số đại lý Honda tại Hà Nội dao động từ 102 - 103 triệu đồng, tăng 1 - 2 triệu đồng so với tháng 10 và chênh hơn 12 - 13 triệu đồng so với giá đề xuất của Honda Việt Nam. Các phiên bản còn lại của Honda SH cũng tăng thêm 1 - 2 triệu đồng so với tháng trước, tuỳ từng phiên bản.

Trong khi đó, giá của các mẫu xe tay ga khác như Air Blade, Lead hay Vision vẫn đang ở mức chấp nhận được. Mức chênh của các mẫu xe này khoảng 2 - 3 triệu đồng so với đề xuất.

20161212_110758 3

 Honda Winner vẫn dưới giá đề xuất.

Ở chiều ngược lại, các dòng xe số không có nhiều thay đổi về giá bán, giá xe số Honda đang chạm "đáy". Đơn cử, dòng Blade đang ở dưới giá đề xuất từ 300.000 - 600.000 đồng, tuỳ thuộc vào đại lý.

Tại thị trường TP.HCM, các dòng xe tay ga "hot" trên thị trường như SH, SH mode hoặc Air Blade đắt hơn thị trường Hà Nội từ 1 - 3 triệu đồng, tuỳ từng phiên bản và dòng xe. Cụ thể, Honda SH 150 ABS có giá bán 103 - 103,5 triệu đồng, cao hơn giá đề xuất từ 13 - 13,5 triệu đồng; Honda SH mode cá tính có giá bán từ 64 - 65,5 triệu đồng, chênh 12 - 12,5 triệu đồng so với giá đề xuất.

20171221_135701

Honda Air Blade có giá bán tương đối ổn định. 

Riêng 2 mẫu Honda PCX và MSX, hai thị trường Hà Nội và TP.HCM có sự chênh lệch. Hai mẫu xe này đều có xu hướng nằm dưới giá đề xuất tối đa là 1 triệu đồng, tuy nhiên, thị trường TP.HCM có xu hướng đẩy giá vượt qua giá đề xuất.

Bảng giá xe máy Honda tháng 11/2018 (đơn vị: triệu đồng)

STTTên mẫu xeGiá đề xuấtGiá bán tại Hà NộiGiá bán tại Tp.HCM
1Honda SH   
 SH 125 CBS6878 - 7978,5 - 79,1
 SH 125 ABS7685,1 - 85,685 - 86
 SH 150 CBS8294 - 9594,5 - 95
 SH 150 ABS90102 - 103103 - 103,5
 SH 300i269269269
2Honda SH mode   
 SH mode thời trang51,556 - 5758,5 - 59 (màu đỏ đắt hơn 1,5 - 2 triệu đồng)
 SH mode cá tính52,563 - 6464,5 - 65
3Honda Air Blade (AB)   
 AB thể thao3839 - 39,539,5 - 40
 AB cao cấp40,641 - 41,540,6 - 41
 AB từ tính41,641 - 42,6

41 - 42

4Honda LEAD   
 LEAD tiêu chuẩn 37,537,5 37,5 - 37,9
 LEAD cao cấp39,339,5 - 41,239,5 - 40,4
5Honda Vision   
 Vision tiêu chuẩn3031,5 - 3231,5 - 32
 Vision cao cấp30,831,5 - 3231,5 - 32
 Vision đặc biệt3234 - 34,534,5 - 35
Honda PCX   
 PCX 12556,554,5 - 5555,5 -56
 PCX 15070,569 - 69,570 - 70,5
 PCX Hybird9086 - 8790
7Honda WinnerRẻ hơn giá đề xuất  
 Winner thể thao45,541 - 41,539,5 - 40
 Winner cao cấp4641,4 - 4240 - 40,5
8Honda MSX5049 - 49,554 - 54,2
9Honda Wave Alpha 17,817 - 17,517 - 17,8
10Honda Blade   
 Blade phanh cơ18,618 - 18,516,5 -17
 Blade phanh đĩa19,619 - 19,518,5 - 19
 Blade vành đúc21,120 - 20,520 - 20,6
11Honda Future   
 Future vành nan30,231 -31,530,5 - 31
 Future vành đúc31,232 - 32,231,5 - 32
12Honda RSX   
 RSX phanh cơ21,520,5 - 2120,5 - 20,9
 RSX vành đúc22,522,5 - 22,721,7 - 22,2
 RSX phanh đĩa24,524,5 - 2523,5 - 24

Video: Cận cảnh mẫu Motor tự lái của Honda

Việt Vũ
Bình luận
vtcnews.vn