So với tháng 10, giá xe máy Honda tăng nhẹ trong tháng 11, đánh dấu sự trỗi dậy của các dòng xe tay ga. Các dòng xe tay ga chủ lực như Honda SH, SH mode,... vẫn có giá bán cao ngất ngưởng. Trong khi đó, các dòng xe số, xe côn tay không có nhiều sự thay đổi.
Theo khảo sát của PV VTC News, 2 dòng xe SH và SH mode tiếp tục dẫn đầu thị trường về mức chênh so với giá đề xuất. Theo chu kỳ giống mọi năm, thời điểm cuối năm, tháng 11, tháng 12 và sang đầu năm 2019, giá xe máy, đặc biệt là các dòng xe tay ga chắc chắn sẽ tăng rất cao và đạt "đỉnh" vào thời điểm cận Tết Nguyên đán.
Theo đó, dòng SH 150 ABS tiếp tục là mẫu xe bị độn giá cao nhất thị trường. Hiện tại, giá bán của SH 150 ABS tại một số đại lý Honda tại Hà Nội dao động từ 102 - 103 triệu đồng, tăng 1 - 2 triệu đồng so với tháng 10 và chênh hơn 12 - 13 triệu đồng so với giá đề xuất của Honda Việt Nam. Các phiên bản còn lại của Honda SH cũng tăng thêm 1 - 2 triệu đồng so với tháng trước, tuỳ từng phiên bản.
Trong khi đó, giá của các mẫu xe tay ga khác như Air Blade, Lead hay Vision vẫn đang ở mức chấp nhận được. Mức chênh của các mẫu xe này khoảng 2 - 3 triệu đồng so với đề xuất.
Ở chiều ngược lại, các dòng xe số không có nhiều thay đổi về giá bán, giá xe số Honda đang chạm "đáy". Đơn cử, dòng Blade đang ở dưới giá đề xuất từ 300.000 - 600.000 đồng, tuỳ thuộc vào đại lý.
Tại thị trường TP.HCM, các dòng xe tay ga "hot" trên thị trường như SH, SH mode hoặc Air Blade đắt hơn thị trường Hà Nội từ 1 - 3 triệu đồng, tuỳ từng phiên bản và dòng xe. Cụ thể, Honda SH 150 ABS có giá bán 103 - 103,5 triệu đồng, cao hơn giá đề xuất từ 13 - 13,5 triệu đồng; Honda SH mode cá tính có giá bán từ 64 - 65,5 triệu đồng, chênh 12 - 12,5 triệu đồng so với giá đề xuất.
Riêng 2 mẫu Honda PCX và MSX, hai thị trường Hà Nội và TP.HCM có sự chênh lệch. Hai mẫu xe này đều có xu hướng nằm dưới giá đề xuất tối đa là 1 triệu đồng, tuy nhiên, thị trường TP.HCM có xu hướng đẩy giá vượt qua giá đề xuất.
Bảng giá xe máy Honda tháng 11/2018 (đơn vị: triệu đồng)
STT | Tên mẫu xe | Giá đề xuất | Giá bán tại Hà Nội | Giá bán tại Tp.HCM |
1 | Honda SH | |||
SH 125 CBS | 68 | 78 - 79 | 78,5 - 79,1 | |
SH 125 ABS | 76 | 85,1 - 85,6 | 85 - 86 | |
SH 150 CBS | 82 | 94 - 95 | 94,5 - 95 | |
SH 150 ABS | 90 | 102 - 103 | 103 - 103,5 | |
SH 300i | 269 | 269 | 269 | |
2 | Honda SH mode | |||
SH mode thời trang | 51,5 | 56 - 57 | 58,5 - 59 (màu đỏ đắt hơn 1,5 - 2 triệu đồng) | |
SH mode cá tính | 52,5 | 63 - 64 | 64,5 - 65 | |
3 | Honda Air Blade (AB) | |||
AB thể thao | 38 | 39 - 39,5 | 39,5 - 40 | |
AB cao cấp | 40,6 | 41 - 41,5 | 40,6 - 41 | |
AB từ tính | 41,6 | 41 - 42,6 | 41 - 42 | |
4 | Honda LEAD | |||
LEAD tiêu chuẩn | 37,5 | 37,5 | 37,5 - 37,9 | |
LEAD cao cấp | 39,3 | 39,5 - 41,2 | 39,5 - 40,4 | |
5 | Honda Vision | |||
Vision tiêu chuẩn | 30 | 31,5 - 32 | 31,5 - 32 | |
Vision cao cấp | 30,8 | 31,5 - 32 | 31,5 - 32 | |
Vision đặc biệt | 32 | 34 - 34,5 | 34,5 - 35 | |
6 | Honda PCX | |||
PCX 125 | 56,5 | 54,5 - 55 | 55,5 -56 | |
PCX 150 | 70,5 | 69 - 69,5 | 70 - 70,5 | |
PCX Hybird | 90 | 86 - 87 | 90 | |
7 | Honda Winner | Rẻ hơn giá đề xuất | ||
Winner thể thao | 45,5 | 41 - 41,5 | 39,5 - 40 | |
Winner cao cấp | 46 | 41,4 - 42 | 40 - 40,5 | |
8 | Honda MSX | 50 | 49 - 49,5 | 54 - 54,2 |
9 | Honda Wave Alpha | 17,8 | 17 - 17,5 | 17 - 17,8 |
10 | Honda Blade | |||
Blade phanh cơ | 18,6 | 18 - 18,5 | 16,5 -17 | |
Blade phanh đĩa | 19,6 | 19 - 19,5 | 18,5 - 19 | |
Blade vành đúc | 21,1 | 20 - 20,5 | 20 - 20,6 | |
11 | Honda Future | |||
Future vành nan | 30,2 | 31 -31,5 | 30,5 - 31 | |
Future vành đúc | 31,2 | 32 - 32,2 | 31,5 - 32 | |
12 | Honda RSX | |||
RSX phanh cơ | 21,5 | 20,5 - 21 | 20,5 - 20,9 | |
RSX vành đúc | 22,5 | 22,5 - 22,7 | 21,7 - 22,2 | |
RSX phanh đĩa | 24,5 | 24,5 - 25 | 23,5 - 24 |
Video: Cận cảnh mẫu Motor tự lái của Honda
Bình luận