Số seri tiền gồm những gì?
Theo khoản 1 và khoản 3 Điều 2 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 28/2007/QĐ-NHNN, số seri tiền bao gồm vần seri và dãy số tự nhiên với số lượng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước được in trên mỗi tờ tiền. Mỗi tờ tiền có một seri riêng.
Trong đó, vần seri được ghép bởi 2 trong số 26 chữ (gồm: A, B, C, D, E, F, G, H, I, J, K, L, M, N, O, P, Q, R, S, T, U, V, W, X, Y, Z).
Nguyên tắc in, quản lý seri trong quá trình in tiền
Điều 4 Quy chế quản lý seri tiền mới in (Ban hành kèm theo Quyết định 28/2007/QĐ-NHNN) có quy định:
- Việc in seri trong quá trình in tiền được thực hiện theo nguyên tắc:
+ Đối với các loại tiền Ngân hàng Nhà nước công bố phát hành từ trước năm 2003, seri gồm vần seri và dãy số tự nhiên gồm 07 chữ số in từ 0000001 trở đi.
+ Đối với các loại tiền Ngân hàng Nhà nước công bố phát hành từ năm 2003 trở đi, seri gồm vần seri và dãy số tự nhiên gồm 08 chữ số, trong đó hai chữ số liền kề với vần seri là hai chữ số cuối của năm sản xuất tờ tiền đó, 06 chữ số tiếp theo là dãy số tự nhiên in từ 000001 trở đi.
- Quản lý seri trong quá trình in tiền của nhà máy in tiền
+ Nhà máy in tiền thực hiện việc đóng bó, đóng gói, đóng bao theo quy trình công nghệ của nhà máy và mở sổ ghi chép seri của từng loại tiền; bảo đảm ghi chính xác, đầy đủ các yếu tố: vần seri đã sử dụng (kể cả vần phụ), loại tiền, năm sản xuất, ký hiệu của bao, gói, bó tiền.
Trường hợp in hỏng (phát hiện sau công đoạn in seri) phải sử dụng tờ tiền có vần phụ thay thế, nhà máy in tiền phải tổ chức ghi chép theo đúng quy trình công nghệ in tiền của nhà máy.
+ Tài liệu về vần seri, sổ ghi chép seri được lưu giữ tại nhà máy in tiền theo quy trình công nghệ in tiền của nhà máy.
Bình luận