Điều 9 Thông tư 35/2013/TT-NHNN quy định về giá trị của ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, kim loại quý, đá quý, công cụ chuyển nhượng phải khai báo hải quan và giấy tờ xuất trình cho Hải quan cửa khẩu khi cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, kim loại quý, đá quý phải khai báo hải quan như sau:
- Mức giá trị của đá quý (trừ vàng): 300.000.000 (ba trăm triệu) đồng.
+ Kim loại quý (trừ vàng): Bạc, bạch kim, đồ mỹ nghệ và đồ trang sức bằng bạc, bạch kim; các loại hợp kim có bạc, bạch kim.
+ Đá quý: Kim cương, ruby, saphia và ê-mơ-rốt.
- Mức giá trị các công cụ chuyển nhượng: 300.000.000 (ba trăm triệu) đồng.
- Mức giá trị của ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, mức giá trị của vàng: Phải khai báo hải quan theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Theo quy định trên, tùy vào giá trị nhẫn kim cương có giá trị bằng hoặc lớn hơn 300 triệu đồng, người mang sẽ phải khai báo với hải quan. Trường hợp nhẫn kim cương có giá trị thấp hơn 300 triệu đồng thì không cần phải làm thủ tục khai báo với hải quan.
Giấy tờ xuất trình cho Hải quan khi cá nhân mang theo kim cương vào Việt Nam
Quy định tại Khoản 8 Điều 1 Thông tư 20/2019/TT-NHNN về giấy tờ xuất trình cho Hải quan cửa khẩu khi cá nhân mang theo kim cương vào Việt Nam như sau:
- Đối với việc xuất cảnh, nhập cảnh mang theo kim loại quý, đá quý (trừ vàng)
:+ Hóa đơn của doanh nghiệp, tổ chức được phép kinh doanh, mua bán kim loại quý, đá quý; cùng với các giấy tờ khác chứng minh nguồn gốc hợp pháp của kim loại quý, đá quý trong trường hợp không có hóa đơn từ doanh nghiệp, tổ chức được phép kinh doanh mua bán kim loại quý, đá quý;
+ Các giấy tờ xuất trình cho Hải quan cửa khẩu phải là bản chính hoặc bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng, giấy tờ liên quan xuất trình cho Hải quan sẽ được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, và vàng của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh.
- Nếu hóa đơn và giấy tờ chứng minh nguồn gốc bằng tiếng nước ngoài:
+ Đối với cá nhân xuất cảnh: Bản dịch tiếng Việt có chứng thực theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp cá nhân nhập cảnh trước đó đã xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực;
+ Đối với cá nhân nhập cảnh: Bản chính hoặc bản sao có chứng thực.
Bình luận