Nhóm Big 4 (Vietcombank, VietinBank, BIDV, Agribank) tiếp tục có lãi suất huy động thấp nhất hệ thống. Tại hình thức gửi tiết kiệm ở quầy giao dịch, lãi suất cao nhất của nhóm ngân hàng này đều đã giảm xuống cao nhất chỉ còn 6,8%/năm.
Agribank không chỉ điều chỉnh lãi suất gửi kỳ hạn 12 tháng xuống 6,8%/năm mà còn giảm kỳ hạn từ 13 tháng xuống còn 6,6%/năm.
Vietcombank, BIDV và VietinBank áp dụng mức 6,8%/năm cho tất cả các kỳ hạn từ 12 tháng trở lên.
Lãi suất kỳ hạn ngắn của nhóm Big 4 tiếp tục được điều chỉnh giảm xuống thấp hơn cả trần quy định, đều 4,1%/năm cho kỳ hạn 1 tháng và 4,6% kỳ hạn 3 tháng.
Các ngân hàng thương mại cũng đồng loạt giảm lãi suất ở các kỳ hạn. Tại ABBank, lãi suất kỳ hạn dưới 6 tháng đã được điều chỉnh xuống tối đa 5%/năm theo đúng quy định mới của Ngân hàng Nhà nước. Bên cạnh đó, lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên cũng được điều chỉnh giảm 0,3-0,7 điểm %.
Theo đó, lãi suất kỳ hạn 36 tháng của ABBank giảm từ 9,2%/năm xuống 8,5%/năm. Ngoài ra, lãi suất kỳ hạn 12 tháng giảm 0,5 điểm % xuống 8,3%/năm. Lãi suất kỳ hạn 6 tháng giảm 0,3 điểm % xuống 8,2%/năm.
Tại VietBank, ngân hàng cũng điều chỉnh lãi suất kỳ hạn từ 6 tháng trở lên. Trong đó, gửi tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng hiện nay tại ngân hàng sẽ có lãi 7,8%/năm, thấp hơn trước 0,3 điểm %. Đồng thời, lãi tiền gửi kỳ hạn 13 tháng cũng giảm xuống 7,9%/năm, cũng là mức cao nhất tại VietBank.
VietABank cũng đã điều chỉnh lãi suất huy động theo quy định mới của NHNN. Tuy nhiên, ngân hàng chỉ giảm lãi suất kỳ hạn dưới 6 tháng từ 5,5%/năm xuống 5%/năm. Lãi suất các kỳ hạn trên 6 tháng được giữ nguyên.
Tương tự, VPBank cũng giảm lãi suất kỳ hạn dưới 6 tháng xuống còn tối đa 5%/năm, áp dụng cho khách gửi tiết kiệm online từ 10 tỷ đồng. Dưới 10 tỷ đồng, lãi suất mà khách hàng được hưởng chỉ còn 4,9%/năm. VPBank cũng giữ nguyên lãi suất các kỳ hạn 6 tháng, 12 tháng, 36 tháng lần lượt là 7,8% - 7,8% - 7%/năm. Hiện lãi suất cao nhất tại VPBank là 8%/năm, áp dụng cho khoản tiền gửi online từ 10 tỷ đồng kỳ hạn 8-9 tháng.
Hiện quy định chỉ bắt buộc các ngân hàng phải niêm yết lãi suất kỳ hạn dưới 6 tháng không được vượt quá 5%/năm. Dù vậy, một số ngân hàng như VietBank, ABBank,…cũng giảm cả lãi suất các kỳ hạn dài hơn. Trong khi phần lớn các nhà băng vẫn giữ nguyên lãi suất các kỳ hạn 6 tháng, 12 tháng,…
Hiện lãi suất huy động cao nhất thị trường chỉ còn quanh mức 8,5%/năm, xuất hiện tại các nhà băng như ABBank, VietBank, GPBank, NamABank, VietCapitalBank,…
Bảng lãi suất huy động niêm yết tại các ngân hàng (lãi suất tại quầy):
Ngân hàng | Kỳ hạn 3 tháng | Kỳ hạn 6 tháng | Kỳ hạn 12 tháng | Kỳ hạn 24 tháng |
Agribank | 4,6 | 5,5 | 6,8 | 6,6 |
Vietcombank | 4,6 | 5,5 | 6,8 | 6,8 |
Vietinbank | 4,6 | 5,5 | 6,8 | 6,8 |
BIDV | 4,6 | 5,5 | 6,8 | 6,8 |
ABbank | 5,0 | 7,8 | 8,1 | 8,3 |
ACB | 4,1 | 6,2 | 6,6 | 6,7 |
Bắc Á Bank | 4,9 | 7,9 | 8,1 | 8,4 |
Bảo Việt Bank | 5,0 | 7,5 | 8,1 | 7,7 |
CBbank | 3,9 | 7,1 | 7,45 | 7,5 |
Đông Á Bank | 5,5 | 6,35 | 6,7 | 6,9 |
Eximbank | 5,0 | 6,3 | 7,1 | 7,5 |
GPBank | 5,0 | 7,8 | 8,0 | 8,1 |
HDBank | 5,0 | 6,6 | 6,7 | 6,8 |
Hong Leong Bank | 4,7 | 6 | 5,8 | 5,8 |
Kiên Long Bank | 4,8 | 6,6 | 7,0 | 7,3 |
LP Bank | 4,8 | 7,3 | 7,7 | 8 |
MB Bank | 5,3 | 6,5 | 7,2 | 7,3 |
MSB | 5,5 | 7 | 7,2 | 7,2 |
Nam Á Bank | 5,5 | 7,45 | 7,6 | 7,4 |
NCB | 5,0 | 8,05 | 8,1 | 7,9 |
OCB | 4,9 | 7,4 | 7,9 | 7,9 |
Oceanbank | 5,5 | 7,9 | 7,9 | 8,1 |
PG Bank | 5,0 | 7,3 | 7,5 | 7,6 |
PVCombank | 4,5 | 7,0 | 7,7 | 7,8 |
Sacombank | 5,3 | 7 | 7,4 | 7,7 |
Saigonbank | 5,0 | 7,4 | 7,8 | 7,4 |
SCB | 5,5 | 7,75 | 7,8 | 7,6 |
SHB | 4,8 | 7,0 | 7,5 | 7,9 |
Sea Bank | 4,7 | 6,6 | 6,9 | 7,05 |
Techcombank | 4,7 | 7,0 | 7,0 | 7,0 |
TPbank | 4,9 | 6,1 | 6,5 | 6,1 |
VIB | 5,5 | 7,4 | 8,2 | 7,7 |
Việt Á Bank | 5,0 | 7,4 | 7,8 | 7,4 |
VietCapitalBank | 6,0 | 8,4 | 8,8 | 9,0 |
VPbank | 4,7 | 7,5 | 7,5 | 6,7 |
Vietbank | 5,0 | 7,7 | 7,7 | 7,7 |
Bình luận