Sử dụng gương chiếu hậu không đạt chuẩn phạt thế nào?
Điều 53 Luật giao thông đường bộ 2008 có quy định về xe gắn máy khi tham gia giao thông phải có đủ gương chiếu hậu:
Điều 53. Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới
1. Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:
e) Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;
Nhưng Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP chỉ quy định mức xử phạt khi không có gương bên trái.
Điều 17 Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông.
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng...
Gương chiếu hậu đạt chuẩn là gì?
Theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28:2010/BGTVT về gương chiếu hậu xe mô tô, xe gắn máy, có một số chi tiết có thể dễ dàng xác định mà không cần đo bằng phương tiện kỹ thuật như:
- Gương có tác dụng phản xạ.
- Quy định kỹ thuật, Quy định kỹ thuật chung: Tất cả các gương phải điều chỉnh được vùng quan sát; Mép của bề mặt phản xạ gương phải nằm trong vỏ bảo vệ (đế gương) và mép của vỏ bảo vệ phải có bán kính cong “c” có giá trị không nhỏ hơn 2,5 mm tại mọi điểm và theo mọi hướng.
- Quy định về kích thước: Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69cm2. Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94mm và không được lớn hơn 150mm.
Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.
Bình luận