Mặc dù sở hữu thẻ căn cước công dân gắn chip hiện đại, không ít người vẫn chưa biết rõ số căn cước công dân dùng để làm gì, loại giấy tờ này có thể được sử dụng và cần thiết trong những trường hợp nào.
Số căn cước công dân dùng để làm gì?
Số thẻ căn cước công dân chính là số định danh cá nhân, mã số dùng để truy nguyên cá thể, phân biệt cá nhân này với cá nhân khác, được xác lập từ Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư và được cấp duy nhất một lần cho một cá nhân.
Trên trang Luatvietnam.vn, luật sư Nguyễn Đức Hùng cho biết một số công dụng chính của dãy số này:
Xác nhận thông tin nhân thân trong các giao dịch, thủ tục
Để xác nhận nhân thân, hầu hết giao dịch, thủ tục hành chính, hợp đồng… đều yêu cầu cung cấp số căn cước công dân. Việc cung cấp số căn cước công dân có ý nghĩa khẳng định một người đã tham gia giao dịch, hợp đồng hay thủ tục hành chính…
Tra cứu thông tin trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư
Hiện nay, số căn cước công dân chính là mã số định danh cá nhân và được Nhà nước quản lý trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư.
Các thông tin này được Bộ Công an thống nhất quản lý và cập nhật, chia sẻ trong các Cơ sở dữ liệu Quốc gia.
Từ hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sẽ sử dụng mã định danh cá nhân để thực hiện kiểm tra thông tin của người được cấp trong những trường hợp cần thiết.
Sẽ thay mã số thuế cá nhân, giấy tờ khi mua bán nhà ở
Theo khoản 7 Điều 35 Luật Quản lý thuế năm 2019, khi mã định danh cá nhân/số căn cước công dân được cấp cho toàn bộ người dân thì mã này sẽ được sử dụng thay cho mã số thuế.
Như vậy, khi các cơ sở dữ liệu về dân cư, cơ sở dữ liệu về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp được vận hành thì người dân có thể sử dụng số căn cước công dân thay cho bản sao các giấy tờ tùy thân khi làm thủ tục về nhà ở, kinh doanh bất động sản.
Ý nghĩa 12 số trên thẻ căn cước công dân
Theo Nghị định 137/2015/NĐ-CP và Thông tư 59/2021/TT-BCA thì số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, thể hiện các thông tin sau đây:
- 3 số đầu là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh
- 1 số là mã thế kỷ sinh và giới tính
- 2 số là mã năm sinh của công dân
- 6 số cuối là khoảng số ngẫu nhiên.
Trong đó, Thông tư 59/2021/TT-BCA hướng dẫn cụ thể:
- Mã tỉnh, thành phố; mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh là các số từ 001 - 096 tương ứng với 63 tỉnh, thành phố trong cả nước. Công dân khai sinh ở Hà Nội có mã 001, Hải Phòng có mã 031, Đà Nẵng có mã 048, TP.HCM có mã 079…
- Mã thế kỷ sinh, mã giới tính: Là số tương ứng với thể kỷ công dân được sinh ra và giới tính, trong đó:
Thế kỷ 20 (sinh từ năm 1900 đến hết năm 1999): Nam 0, nữ 1
Thế kỷ 21 (sinh từ năm 2000 đến hết năm 2099): Nam 2, nữ 3
Thế kỷ 22 (sinh từ năm 2100 đến hết năm 2199): Nam 4, nữ 5
Thế kỷ 23 (sinh từ năm 2200 đến hết năm 2299): Nam 6, nữ 7
Thế kỷ 24 (sinh từ năm 2300 đến hết năm 2399): Nam 8, nữ 9.
Bình luận