NCB vừa tiếp tục thay đổi biểu lãi suất huy động, giảm 0,1 điểm % các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên. Chỉ trong vòng một tuần, ngân hàng này đã có hai đợt giảm lãi suất huy động.
Theo đó, lãi suất tiền gửi online tại NCB hiện nay chỉ còn 7,8%/năm đối với kỳ hạn 6 tháng. Lãi suất kỳ hạn 12 tháng, 13 tháng xuống mức 8%/năm. Lãi suất kỳ hạn 36 tháng còn 7,7%/năm.
Tương tự, OCB áp dụng biểu lãi suất mới từ 8/6, trong đó giảm 0,2 điểm % các kỳ hạn từ 6 tháng, giữ nguyên lãi suất kỳ hạn 1 - 5 tháng. Theo đó, lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng của OCB giảm từ 8% xuống 7,8%/năm. Lãi suất kỳ hạn 12 tháng còn 7,9%/năm, lãi suất kỳ hạn 36 tháng là 7,7%/năm.
BVBank (Bản Việt) lần đầu giảm lãi suất kể từ ngày 19/4 đến nay. Nhà băng này đã giảm mạnh 0,3 - 0,6 điểm % lãi suất ở các kỳ hạn từ 6 tháng. Cụ thể, lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng giảm từ 7,4%/năm xuống 7,1%/năm, kỳ hạn 12 tháng xuống 7,7%/năm. Đặc biệt, lãi suất kỳ hạn 36 tháng từ 8,5%/năm xuống 7,9%/năm, từ đó BVBank rời khỏi nhóm những ngân hàng có lãi suất trên 8%/năm.
Trước đó, từ ngày 7/6, VPBank giảm đồng loạt 0,3 điểm % lãi suất huy động tại các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên. Trong đó, kỳ hạn 6 tháng được áp dụng mức lãi suất 7,5%; kỳ hạn 7 tháng là 7,6%/năm; kỳ hạn 8 - 9 tháng được áp dụng mức lãi suất cao nhất là 7,8%/năm; kỳ hạn 10 - 12 tháng là 7,5% và trên 12 tháng là 6,7%.
SCB cũng đồng loạt giảm 0,4 - 0,45 điểm % lãi suất huy động tại các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên. Hiện lãi suất cao nhất được SCB áp dụng chỉ còn 7,45%/năm, dành cho kỳ hạn 12 tháng; các kỳ hạn 13 - 36 tháng giảm về 7,25 - 7,35%/năm.
Hầu hết các ngân hàng đã có 2-3 lần điều chỉnh giảm lãi suất huy động kể từ sau ngày 25/5 (thời điểm Ngân hàng Nhà nước giảm lãi suất điều hành).
Số ngân hàng còn niêm yết lãi suất trên 8%/năm còn rất ít, chỉ có ở một số nhà băng như GPBank (8,6%/năm), ABBank (8,5%/năm), VIB (8,2%/năm), PVCombank (8,3%/năm), Bảo Việt Bank (8,3%/năm), BacABank (8,1%/năm), Oceanbank (8,1%/năm).
Nhìn chung các ngân hàng lớn đều đã giảm lãi suất xuống dưới 8%/năm, cao nhất chỉ quanh vùng 7,5%/năm. Chênh lệch lãi suất ở nhóm ngân hàng lớn không còn đáng kể như giai đoạn đầu năm.
Bảng lãi suất huy động niêm yết tại các ngân hàng (lãi suất tại quầy):
Ngân hàng | Kỳ hạn 3 tháng | Kỳ hạn 6 tháng | Kỳ hạn 12 tháng | Kỳ hạn 24 tháng |
Agribank | 4,6 | 5,5 | 6,8 | 6,6 |
Vietcombank | 4,6 | 5,5 | 6,8 | 6,8 |
Vietinbank | 4,6 | 5,5 | 6,8 | 6,8 |
BIDV | 4,6 | 5,5 | 6,8 | 6,8 |
ABbank | 5,0 | 7,8 | 8,1 | 8,3 |
ACB | 4,1 | 6,2 | 6,6 | 6,7 |
Bắc Á Bank | 4,9 | 7,9 | 8,1 | 8,4 |
Bảo Việt Bank | 5,0 | 7,5 | 8,1 | 7,7 |
CBbank | 3,9 | 7,1 | 7,45 | 7,5 |
Đông Á Bank | 5,5 | 6,35 | 6,7 | 6,9 |
Eximbank | 5,0 | 6,3 | 7,1 | 7,5 |
GPBank | 5,0 | 7,8 | 8,0 | 8,1 |
HDBank | 5,0 | 6,6 | 6,7 | 6,8 |
Hong Leong Bank | 4,7 | 6 | 5,8 | 5,8 |
Kiên Long Bank | 4,8 | 6,6 | 7,0 | 7,3 |
LP Bank | 4,8 | 7,3 | 7,7 | 8 |
MB Bank | 5,3 | 6,5 | 7,2 | 7,3 |
MSB | 5,5 | 7 | 7,2 | 7,2 |
Nam Á Bank | 5,5 | 7,45 | 7,6 | 7,4 |
NCB | 5,0 | 7,65 | 7,85 | 7,65 |
OCB | 4,9 | 7,4 | 7,9 | 7,9 |
Oceanbank | 5,5 | 7,9 | 7,9 | 8,1 |
PG Bank | 5,0 | 7,3 | 7,5 | 7,6 |
PVCombank | 4,5 | 7,0 | 7,7 | 7,8 |
Sacombank | 5,3 | 7 | 7,4 | 7,7 |
Saigonbank | 5,0 | 7,4 | 7,8 | 7,4 |
SCB | 5,0 | 7,3 | 7,4 | 7,2 |
SHB | 4,8 | 7,0 | 7,5 | 7,9 |
Sea Bank | 4,7 | 6,6 | 6,9 | 7,05 |
Techcombank | 4,7 | 7,0 | 7,0 | 7,0 |
TPbank | 4,9 | 6,1 | 6,5 | 6,1 |
VIB | 5,5 | 7,4 | 8,2 | 7,7 |
Việt Á Bank | 5,0 | 7,4 | 7,8 | 7,4 |
BVBank | 4,3 | 7,0 | 7,6 | 7,8 |
VPbank | 4,7 | 7,2 | 7,2 | 6,4 |
Vietbank | 5,0 | 7,7 | 7,7 | 7,7 |
Bình luận