BS.CKII Huỳnh Tấn Vũ, Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM cơ sở 3 cho biết, mận hay còn gọi mận bắc là cây ăn quả được trồng nhiều ở vùng miền núi phía Bắc nước ta. Mùa ra hoa từ tháng 12 - 1, quả chín vào tháng 5 - 7.
Theo y học cổ truyền, các bộ phận của cây mận như quả, rễ, vỏ rễ, nhựa, lá, nhân hạt đều có tác dụng chữa bệnh.
Quả mận vị chua ngọt, tính bình, công dụng thanh can điều nhiệt, sinh tân lợi thủy, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như hư lao cốt chưng, âm hư nội nhiệt, thủy thũng, tiêu khát.
Rễ mận thường được thu hoạch vào tháng 9 - 10, vị đắng, tính lạnh, có công dụng thanh nhiệt giải độc.
Lá mận vị chua, tính bình, chuyên trị vết thương do sang chấn. Nhân hạt mận còn gọi là lí hạch nhân, vị ngọt đắng, tính bình, có công dụng tán ứ, lợi thủy, nhuận tràng.
Một số bài thuốc từ quả mận theo kinh nghiệm dân gian
Vết thương do côn trùng đốt: Lấy hạt mận rửa sạch, giã nát rồi đắp lên vết thương để 5 phút rồi rửa sạch, đắp ngày 2 lần.
Giảm đau nhức răng: Rễ mận 30g, sắc đặc với 100ml nước, ngậm 5 - 7 phút vào buổi sáng, chiều, tối trước khi đi ngủ, ngậm 5 ngày.
Tác dụng nhuận tràng: Nhân hạt mận 10g, đào nhân 10g, hạnh nhân 10g, tất cả cho vào ấm đổ 700ml, sắc còn 250, chia 2 lần uống trong ngày, dùng liền 10 ngày.
Chữa đau nhức xương khớp khi thời tiết thay đổi: Lá mận 50g, lá thài lài tía, lá đào, lá si, lá dâm bụt mỗi thứ 30g, tất cả rửa sạch, giã nhỏ, sao vàng ngâm với rượu 10 - 15 ngày, dùng rượu này xoa bóp chỗ đau ngày 2 lần.
Làm đẹp da mặt: Quả mận tươi 250g, rửa sạch, bỏ hạt, giã nát, ép lấy nước rồi hoà với 250ml rượu gạo, đựng trong lọ kín để dùng dần, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 10 - 20ml. Trường hợp mặt bị sạm đen, bột nhân hạt mận nghiền mịn trộn với lòng trắng trứng đắp ngày 1 - 2 lần trong 5 - 7 ngày.
Chữa các bệnh sốt cao, kinh giật ở trẻ em, giảm ho, điều trị vết thương: Lá mận (lý thụ diệp) khô 8-12g, sắc uống, dùng ngoài nấu lấy nước, bỏ bã tắm cho trẻ hoặc giã lấy nước cốt lá mận tươi thấm vào chỗ sưng đau.
Dụng thanh nhiệt giải độc, dùng trong các chứng đái buốt, đái dắt do thấp nhiệt, các trường hợp đi lỵ ra máu, bệnh tiêu khát, trẻ em sốt nóng, mụn nhọt: Rễ mận (lý căn) 8-12g, sắc uống. Dùng ngoài sao tồn tính, nghiền thành bột, đắp hoặc rắc lên vết đau.
Thanh nhiệt, giải trừ uất nhiệt, chữa tiêu khát, tâm phiền, các trường hợp khí hư, đau răng, lở loét: vỏ rễ mận (lý căn bì) 8-12g, sắc uống, có thể sắc đặc ngậm rồi nuốt hoặc lấy nước thấm đắp bên ngoài nơi sang lở.
Theo bác sĩ Vũ, mận có nhiều chất dinh dưỡng, lại có chức năng chữa bệnh, nhưng người tỳ vị yếu, đi ngoài lỏng, thận hư, di tinh, phụ nữ có thai không nên dùng.
Lưu ý: Mận có nhiều công dụng tốt cho sức khoẻ, tuy nhiên người dân cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng làm thuốc để không gây hại cho sức khoẻ.
Bình luận