Giống như mọi năm, bảng giá xe máy Honda tháng 6 vẫn duy trì ổn định do đây không phải là mua cao điểm mua sắm. Mặc dù giá bán tại đại lý của một số dòng xe có truyền thống đẩy giá như SH, SH mode hay Air Blade đã hạ nhiệt so với tháng trước, song, mức chênh lệch so với giá đề xuất vẫn đang ở ngưỡng rất cao.
Cụ thể, đối với dòng xe SH, các phiên bản 125 CBS và ABS vẫn duy trì mức chênh 8 - 9 triệu đồng, không thay đổi so với tháng trước. Tuy nhiên, phiên bản 150 CBS và ABS lại giảm từ 2 - 3 triệu đồng so với tháng trước, đây được đánh giá là mức thấp nhất trong năm. Giá bán tại đại lý của hai phiên bản này lần lượt là 92 và 102 triệu đồng, mức chênh từ 10 - 12 triệu đồng.
Lưu ý, Honda SH có thời điểm chênh tới 24 triệu đồng (đối với phiên bản 150 ABS), chính vì vậy, ngưỡng chênh 10 - 12 triệu đồng được đánh giá là chấp nhận được.
Trong khi đó, phiên bản nữ - Honda SH mode cũng giảm nhiệt trong tháng 6, song mức chênh vẫn còn cao. Cụ thể, SH mode phiên bản cao cấp có giá tại đại lý là 63,5 - 64 triệu đồng, chênh khoảng 10 triệu đồng so với giá đề xuất.
Một số dòng xe tay ga khác như, Honda Lead, Air Blade, Vision không thay đổi nhiều so với tháng trước đó, mức chênh giữa giá đại lý và giá đề xuất dao động trong khoảng 1,5 - 4 triệu đồng.
Trong khi đó, đối với dòng xe côn tay Winner đã "ổn" hơn trước, các đại lý đã điều chỉnh giá bán tăng thêm 500.000 - 1 triệu đồng so với tháng trước. Tuy nhiên, giá bán tại đại lý của Winner vẫn thấp hơn giá đề xuất từ 2,5 - 3,5 triệu đồng.
STT | Tên mẫu xe | Giá đề xuất (triệu đồng) | Giá tại đại lý (triệu đồng) | Mức chênh (triệu đồng) |
1 | Honda SH | |||
SH 125 CBS | 68 | 76 - 77 | 8 - 9 | |
SH 125 ABS | 76 | 85 - 86,5 | 8 - 8,5 | |
SH 150 CBS | 82 | 92 | 10 | |
SH 150 ABS | 90 | 102 - 102,5 | 12 - 12,5 | |
SH 300i | 248 | 248 | 0 | |
2 | Honda SH mode | |||
SH mode thời trang | 51,5 | 58,5- 60 | 7 - 8,5 | |
SH mode cao cấp | 52.5 | 63,5 - 64 | 10 - 10,5 | |
3 | Honda Air Blade | |||
Air Blade Thể thao | 38 | 41,4 - 42 | 3,4 - 4 | |
Air Blade Cao cấp | 40,6 | 44 - 44,2 | 3,4 - 4 | |
Air Blade Từ tính | 41,6 | 44 | 3,4 | |
Air Blade đen mờ | 41 | 46 - 48 | 5 - 7 | |
4 | Honda Vision | 30 | 33,5 - 34 | 3,5- 4 |
5 | Honda Lead | |||
Lead tiêu chuẩn | 37,5 | 38,5 - 39 | 1 - 1,5 | |
Lead cao cấp | 39,3 | 40,7 - 41 | 1,5 - 1,7 | |
6 | Honda Winner | |||
Winner thể thao | 45,5 | 42 | - 2,5 | |
Winner cao cấp | 46 | 43,5 | - 3,5 | |
7 | Honda MSX | 50 | 52 | 2 |
8 | Honda PCX | |||
PCX 125 | 56,5 | 54 - 55 | - 1,5 - 0,5 | |
PCX 150 | 70,5 | 69 | 1,5 | |
9 | Honda Wave Alpha | 17,5 | 18 | 500.000 |
10 | Honda Balde (3 phiên bản) | 18,6 - 21,5 | 18 - 21,5 | - 600.000 |
11 | Honda Wave RSX (3 phiên bản) | 21,5 - 24,5 | 22 - 25 | 500.000 |
12 | Honda Future (2 phiên bản) | 30,2 - 31,2 | 31 - 32 | 800.000 |
Ở các dòng xe số, các mẫu xe Wave, Blade vẫn duy trì ở ngưỡng giá dưới đề xuất. Trong khi các mẫu Future, Wave RSX có mức chênh nhẹ từ 500.000 - 700.000 đồng, tùy từng phiên bản. Nếu theo đúng quy luật mọi năm của Honda, giá xe máy Honda vẫn tiếp tục ổn định trong khoảng 2 - 3 tháng nữa.
Video: Cận cảnh mẫu Motor tự lái của Honda
Bình luận