Đông y coi thận quan trọng nhất trong các bộ phận của cơ thể, các phương thuốc dưới đây dùng để chữa những bệnh về thận.
Đông y coi thận quan trọng nhất trong các bộ phận của cơ thể, các phương thuốc dưới đây dùng để chữa những bệnh về thận mà đông y cho rằng, nguyên khí gốc ở thận và bắt nguồn từ tiên thiên, được khí của hậu thiên nuôi dưỡng... nhưng vì một lý do nào đó đã làm cho chức năng của thận bất túc mà sinh bệnh.
Thận khí hoàn (Kim quỹ yếu lược): Can địa hoàng 16 - 32g, sơn thù 8 - 16g, bạch linh 8 - 12g, sơn dược 8 - 16g, trạch tả 8 - 12g, đơn bì 8 - 12g, phụ tử chế 4g, quế chi 2 - 4g.
Cách dùng: Tất cả tán bột mịn trộn đều luyện mật làm hoàn. Mỗi lần uống 8 - 12g. Ngày 1 - 2 lần, với nước sôi nóng hoặc gia thêm ít muối. Có thể làm thuốc thang sắc uống, ngày 1 thang chia 3 lần.
Tác dụng "ôn bổ thận dương", đây là phương thuốc chính chữa chứng thận dương hư. Xét trong phương ta thấy phụ tử, quế chi ôn bổ thận dương là chủ dược.
Thêm bài "Lục vị" tư bổ thận âm để điều hòa âm dương làm cho thận khí được sung túc thì các triệu chứng do thận dương hư gây nên như đau lưng, gối mỏi, phía nửa người dưới lạnh, tiểu tiện nhiều lần hoặc tiểu són, hoặc chứng hoạt tinh, di niệu tự khỏi. Tuy nhiên, phương thuốc này không dùng đối với những trường hợp có hội chứng thận âm bất túc như đau lưng, mỏi gối, người nóng ra mồ hôi trộm, mạch tế sác.
Có thể kết hợp dùng phụ phương "Hữu quy hoàn" (Cảnh nhạc toàn thư), gồm thục địa 32g, sơn dược sao 16g, sơn thù 12g, câu kỷ tử 16g, đỗ trọng (tẩm gừng sao) 16g, thỏ ty tử 16g, phục phụ tử 8 - 14g, nhục quế 8 - 16g, đương quy 12g (trường hợp tiêu chảy không dùng), lộc giác giao 16g.
Cách dùng: Theo tỷ lệ trên tất cả tán bột mịn luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 4 - 8g, có thể làm thuốc thang sắc uống, ngày 1 thang chia 3 lần. Tác dụng ôn thận tráng dương, bổ tinh huyết.
Chủ trị: các chứng thận dương bất túc, mệnh môn hỏa suy, lão suy. Lâm sàng biểu hiện các triệu chứng như sợ lạnh, chân lạnh, hoạt tinh, liệt dương, chân đau, gối mỏi.
Hậu thiên bát vị phương" (Hải thượng Y tôn tâm lĩnh): Bố chính sâm 40g, bạch truật (tẩm mật sao) 20g, chích thảo 4g, mạch môn 4g, hoàng kỳ (tẩm mật sao) 8g, ngũ vị (tẩm mật sao) 4g, liên nhục (sao) 6g, phụ tử 2g.
Cách dùng: Gia thêm đại táo, gừng nướng sắc nước uống.
Chủ trị các chứng dương khí hậu thiên hư tổn, hình thể gầy xanh hoặc béo bệu, hơi thở ngắn, mỏi mệt, ăn không biết ngon, rất sợ gió lạnh, hoặc tiêu lỏng hoặc tỳ hư không liễm được hỏa, phát sốt phiền khát.
Theo Kiến thức
Thận khí hoàn (Kim quỹ yếu lược): Can địa hoàng 16 - 32g, sơn thù 8 - 16g, bạch linh 8 - 12g, sơn dược 8 - 16g, trạch tả 8 - 12g, đơn bì 8 - 12g, phụ tử chế 4g, quế chi 2 - 4g.
Cách dùng: Tất cả tán bột mịn trộn đều luyện mật làm hoàn. Mỗi lần uống 8 - 12g. Ngày 1 - 2 lần, với nước sôi nóng hoặc gia thêm ít muối. Có thể làm thuốc thang sắc uống, ngày 1 thang chia 3 lần.
Tác dụng "ôn bổ thận dương", đây là phương thuốc chính chữa chứng thận dương hư. Xét trong phương ta thấy phụ tử, quế chi ôn bổ thận dương là chủ dược.
Thêm bài "Lục vị" tư bổ thận âm để điều hòa âm dương làm cho thận khí được sung túc thì các triệu chứng do thận dương hư gây nên như đau lưng, gối mỏi, phía nửa người dưới lạnh, tiểu tiện nhiều lần hoặc tiểu són, hoặc chứng hoạt tinh, di niệu tự khỏi. Tuy nhiên, phương thuốc này không dùng đối với những trường hợp có hội chứng thận âm bất túc như đau lưng, mỏi gối, người nóng ra mồ hôi trộm, mạch tế sác.
Có thể kết hợp dùng phụ phương "Hữu quy hoàn" (Cảnh nhạc toàn thư), gồm thục địa 32g, sơn dược sao 16g, sơn thù 12g, câu kỷ tử 16g, đỗ trọng (tẩm gừng sao) 16g, thỏ ty tử 16g, phục phụ tử 8 - 14g, nhục quế 8 - 16g, đương quy 12g (trường hợp tiêu chảy không dùng), lộc giác giao 16g.
Cách dùng: Theo tỷ lệ trên tất cả tán bột mịn luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 4 - 8g, có thể làm thuốc thang sắc uống, ngày 1 thang chia 3 lần. Tác dụng ôn thận tráng dương, bổ tinh huyết.
Chủ trị: các chứng thận dương bất túc, mệnh môn hỏa suy, lão suy. Lâm sàng biểu hiện các triệu chứng như sợ lạnh, chân lạnh, hoạt tinh, liệt dương, chân đau, gối mỏi.
Hậu thiên bát vị phương" (Hải thượng Y tôn tâm lĩnh): Bố chính sâm 40g, bạch truật (tẩm mật sao) 20g, chích thảo 4g, mạch môn 4g, hoàng kỳ (tẩm mật sao) 8g, ngũ vị (tẩm mật sao) 4g, liên nhục (sao) 6g, phụ tử 2g.
Cách dùng: Gia thêm đại táo, gừng nướng sắc nước uống.
Chủ trị các chứng dương khí hậu thiên hư tổn, hình thể gầy xanh hoặc béo bệu, hơi thở ngắn, mỏi mệt, ăn không biết ngon, rất sợ gió lạnh, hoặc tiêu lỏng hoặc tỳ hư không liễm được hỏa, phát sốt phiền khát.
Theo Kiến thức
Bình luận