(VTC news) - Trong suốt hơn 2 thập kỷ thi đấu trong màu áo Man Utd, huyền thoại người xứ Wales đã tạo nên những kỳ tích mà phải rất lâu nữa mới có người đủ sức vượt qua.
Ryan Giggs có màn ra mắt tại Old Trafford trong trận đấu với Everton diễn ra vào ngày 2/3/1991. Kể từ đó tới nay, tiền vệ 40 tuổi đã thi đấu cho Man Utd tổng cộng 963 trận, ghi được 168 bàn thắng, cùng với đó là 35 danh hiệu lớn nhỏ có được cùng Quỷ đỏ. Với riêng cá nhân huyền thoại sống này, hơn 2 thập kỉ thi đấu đỉnh cao đã giúp anh tạo nên những kỷ lục 'vô tiền khoáng hậu' trong lịch sử làng túc cầu.
Ryan Giggs : Thợ săn kỷ lục của Man Utd |
Vào tháng 9/2012, Ryan Giggs đã được nhận cùng lúc tới 4 kỷ lục Guinness, bao gồm Cầu thủ đầu tiên và duy nhất ra sân thi đấu trong mọi mùa giải tính từ khi Premier League ra đời (1992-2011), Cầu thủ đầu tiên và duy nhất ghi bàn trong mọi mùa giải tính từ Premier League ra đời (1992-2011), Cầu thủ thi đấu nhiều trận nhất tại Premier League với 598 lần ra sân (tính tới nay là 632 trận) và Cầu thủ giành nhiều chức vô địch nhất trong lịch sử Premier League với 12 lần (tính tới nay là 13 chức vô địch).
Tính đến thời điểm này, Giggs là cầu thủ có số trận thi đấu nhiều nhất trong lịch sử Champions League với 151 lần ra sân, cầu thủ ghi bàn trong nhiều mùa giải Champions League nhất lịch sử (16 mùa). Anh cũng là cầu thủ cao tuổi nhất từng thi đấu tại Champions League. Tháng 9/2011, anh góp mặt trong trận M.U gặp Benfica khi đã 37 tuổi 289 ngày.
Với 35 danh hiệu giành được trong sự nghiệp, Giggs là cầu thủ có được nhiều danh hiệu nhất trong lịch sử bóng đá Anh. Ngoài ra, anh còn là cầu thủ thi đấu nhiều nhất trong lịch sử Man Utd với 963 lần ra sân tính đến thời điểm này.
Ryan Giggs chưa phải nhận bất cứ thẻ đỏ nào trong sự nghiệp CLB. Ở ĐTQG, anh cũng chỉ phải. nhận duy nhất 1 thẻ đỏ trong trận đấu với Nauy vào tháng 9/2001.
Thành viên ưu tú của 'thế hệ vàng 92' |
Một số thống kê khác về sự nghiệp của Ryan Giggs
- Premier League (13): 1992–93, 1993–94, 1995–96, 1996–97, 1998–99, 1999–2000, 2000–01, 2002–03, 2006–07, 2007–08, 2008–09, 2010–11, 2012–13
- FA Cup (4): 1993–94, 1995–96, 1998–99, 2003–04
- League Cup (4): 1991–92, 2005–06, 2008–09, 2009–10
- Siêu cup Anh(9): 1993, 1994, 1996, 1997, 2003, 2007, 2008, 2010, 2013
- UEFA Champions League (2): 1998–99, 2007–08
- Siêu cup Châu Âu (1): 1991
- Cup liên lục địa (1): 1999
- Vô địch thế giới cấp CLB (1): 2008
- Cầu thủ trẻ của năm (2): 1991–92, 1992–93
- Đội hình tiêu biểu mùa giải (6): 1992–93, 1997–98, 2000–01, 2001–02, 2006–07, 2008–09
- Cầu thủ xuất sắc nhất năm (1): 2008–09
Giả Hủ
Bình luận