Theo ghi nhận, đến cuối ngày 4/4, lãi suất huy động kỳ hạn ngắn đồng loạt giảm 0,5% so với trước đó. Lãi suất dưới một tháng là 0,2%/năm, thấp hơn 0,3% so với mức trần. Với kỳ hạn từ 1 đến dưới 12 tháng, lãi suất chỉ còn 4,9% - 5,8%/năm. Lãi suất cao nhất là 7,2%/năm cho kỳ hạn 12 và 24 tháng.
VPBank là 0,5%/năm cho kỳ hạn dưới 1 tháng, 5,5%/năm cho kỳ hạn từ 1 đến dưới 6 tháng. Mức cao nhất là 8,4% cho kỳ hạn 12 tháng. Với kỳ hạn 24 và 36 tháng, lãi suất chỉ còn 7,2%.
MB có lãi suất cao nhất cho kỳ hạn 15, 18, 24 tháng là 7,5%/năm, giảm 0,9% so với trước đó. Các kỳ hạn từ 1 đến dưới 6 tháng còn 5,3%/năm. Từ 6 tháng đến 11 tháng là 7 - 7,1%/năm, giảm 0,3 - 0,4%. Sacombank cũng niêm yết biểu lãi suất huy động mới với kỳ hạn 1 và 2 tháng là 5,3%/năm và 5,4%/năm. Với tiền gửi không kỳ hạn, lãi suất là 0,2%/năm.
Chỉ còn hai ngân hàng niêm yết lãi suất 9%/năm là ABBank và SCB. Trong đó, SCB chỉ áp mức lãi suất 9%/năm cho kỳ hạn gửi 12 tháng, trên 12 tháng chỉ còn 8,6%/năm. ABBank áp mức lãi suất 9%/năm cho các kỳ hạn từ 18 tháng. Với các kỳ hạn dưới 6 tháng, các ngân hàng này cũng đã giảm lãi suất về mức trần mới.
Bảng lãi suất niêm yết tại quầy các ngân hàng:
Ngân hàng | Kỳ hạn 3 tháng | Kỳ hạn 6 tháng | Kỳ hạn 12 tháng | Kỳ hạn 24 tháng |
Agribank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
Vietcombank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
Vietinbank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
BIDV | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
ABbank | 5,5 | 7,9 | 8,4 | 9 |
ACB | 5,1 | 6,7 | 7,1 | 7,8 |
Bắc Á Bank | 5,5 | 8,2 | 8,4 | 8,6 |
Bảo Việt Bank | 5,5 | 7,8 | 8,4 | 8,1 |
CBbank | 3,9 | 7,1 | 7,45 | 7,5 |
Đông Á Bank | 5,5 | 7,9 | 8 | 8,3 |
GPBank | 6 | 8,1 | 8,3 | 8,4 |
HDBank | 5,5 | 7 | 7,4 | 6,8 |
Hong Leong Bank | 5,2 | 7 | 7 | 7 |
Kiên Long Bank | 5,5 | 8,4 | 8,6 | 8,2 |
Liên Việt Post Bank | 5 | 7,3 | 7,7 | 8 |
MSB | 5,5 | 7,8 | 8,1 | 8,5 |
Nam Á Bank | 5,5 | 7,75 | 7,81 | 7,53 |
NCB | 5,5 | 8,25 | 8,3 | 8,4 |
OCB | 5,4 | 7,7 | 8,4 | 9 |
Oceanbank | 5,5 | 8 | 8,2 | 8,2 |
PVCombank | 5,2 | 7,5 | 8 | 8,3 |
Sacombank | 5,5 | 7,3 | 7,6 | 7,9 |
Saigonbank | 5,5 | 7,9 | 8,3 | 7,9 |
SCB | 5,5 | 7,8 | 9 | 8,6 |
SHB | 5,5 | 7 | 7,5 | 7,9 |
Techcombank | 5,5 | 7,3 | 7,3 | 7,3 |
TPbank | 5,45 | 6,1 | 8,1 | 7,9 |
VBBank | 5,4 | 8,3 | 8,5 | 8,7 |
VIB | 5,5 | 5,9 | 8,2 | 7,6 |
Việt Á Bank | 5,5 | 7,6 | 8 | 7,6 |
Vietcapitalbank | 4 | 7,2 | 7,9 | 8,5 |
VPbank | 6 | 8,1 | 8,3 | 7,1 |
Nên gửi tiền kỳ hạn dài hay ngắn?
Các chuyên gia tài chính phân tích, lãi suất tiết kiệm từ cuối năm 2022 đã tăng nhanh ở các kỳ hạn dài. Tuy nhiên, từ tháng 2/2023 nhiều ngân hàng đã đồng loạt hạ lãi suất huy động. Chính vì vậy, người gửi tiết kiệm nên tùy thuộc vào mục đích sử dụng dòng tiền của mình để quyết định chọn kỳ hạn ngắn hay dài. Ví dụ với người xem tiết kiệm là khoản tích góp dài hạn có thể chọn kỳ hạn từ 12 tháng trở lên. Trong khi những người có kế hoạch đầu tư thay vì để tiền trong ngân hàng sẽ ưu tiên chọn kỳ hạn 6 tháng.
Nếu có tiền nhàn rỗi, chưa có kế hoạch sử dụng, thì người dân nên chọn gửi dài hạn vì mức lãi suất hiện nay vẫn đang khá tốt và hiện lãi suất đang xu hướng giảm. Vì vậy, nếu gửi dài hạn (khoảng 12 tháng) thì người gửi sẽ được lợi vì mức lãi suất cao.
Còn nếu có kế hoạch sử dụng tiền trong ngắn hạn thì nên gửi kỳ hạn 6 tháng. Hiện đây là kỳ hạn có mức lãi suất khá tốt, thậm chí không thấp hơn nhiều so với kỳ hạn 1 năm. Có một số ngân hàng đang để lãi suất 2 kỳ hạn này gần như tương đương nhau.
“Với nhiều nhà đầu tư coi gửi tiết kiệm như một kênh đầu tư thì lựa chọn kỳ hạn 6 tháng cũng khá hợp lý, vì mức lãi suất hiện vẫn đang cao. Trong khi kỳ hạn ngắn, có thể rút tiền để đầu tư vào các kênh có khả năng sinh lời cao trong vòng 6 tháng sau”, lãnh đạo một ngân hàng tư vấn.
Còn với những người có kế hoạch sử dụng tiền bất cứ lúc nào thì chỉ nên chọn kỳ hạn 1 - 3 tháng.
Đầu tháng 4/2023, các ngân hàng thương mại tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất tiết kiệm từ 0,2 - 1,7%/năm. Lãi suất tiết kiệm cao nhất tại khối ngân hàng quốc doanh về 7,2%/năm và 9% tại khối ngân hàng cổ phần.
Theo đó, tại các ngân hàng thương mại có vốn nhà nước, nhóm ngân hàng này thực hiện điều chỉnh giảm lãi suất khoảng 0,2%/năm ở hầu hết các kỳ hạn (6, 9, 12, 24 tháng).
Chẳng hạn như tại Vietcombank, biểu lãi suất tiết kiệm của nhà băng này điều chỉnh giảm đồng loạt 0,2 điểm %. Qua đó, các kỳ hạn 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng và 24 tháng có mức lãi suất tiết kiệm lần lượt là 5,8%, 5,8%, 7,2%, 7,2%. 7,2%/năm.
Như vậy, lãi suất tiết kiệm cao nhất của nhà băng này hiện đang đứng ở mức 7,2%/năm.
Tương tự, sau khi điều chỉnh lãi suất 0,2 điểm %, biểu lãi suất tiết kiệm tại BIDV các kỳ hạn 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng và 24 tháng có mức lãi suất tiết kiệm lần lượt là 5,8%, 5,9%, 7,2%, 7,2%. 7,2%/năm.
Tại khối ngân hàng thương mại cổ phần,việc điều chỉnh giảm lãi suất cũng diễn ra rộng khắp các ngân hàng, với mức giảm từ 0,2 - 1,7 điểm %/tùy theo từng ngân hàng.
Ví dụ, Techcombank thực hiện điều chỉnh giảm đồng loạt ở mức 0,9%, cùng với đó lãi suất htiết kiệm các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên đều ở mức 7,3%/năm.
Hay Sacombank cũng điều chỉnh giảm lãi suất từ 0,6 - 0,7 điểm % ở các kỳ hạn được khảo sát. Qua đó, lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại quầy của ngân hàng này niêm yết ở mức: 6 tháng là 7,3%/năm; 9 tháng là 7,4%/năm; 12 tháng là 7,6%/năm; 24 tháng là 7,9%/năm. Mức lãi suất tiết kiệm cao nhất tại Sacombank hiện ở mức 8,0%/năm cho kỳ hạn 36 tháng.
Qua khảo sát cho thấy, VIB là một trong những ngân hàng mạnh tay giảm lãi suất nhất, với mức giảm từ 0,4 - 1,7%/năm/tùy kỳ hạn, cụ thể: kỳ hạn 6 tháng giảm 1,7% xuống còn 6,3%/năm; kỳ hạn 9 tháng xuống còn 7,3%/năm; kỳ hạn 12 tháng 8,2%/năm; kỳ hạn 24 tháng xuống còn 7,6%/năm.
Một ngân hàng khác cũng có bước điều chỉnh giảm lãi suất khá mạnh là NCB, so với cùng kỳ tháng 3/2023, lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng này cũng điều chỉnh giảm từ 0,9 - 1,0%.
Cụ thể, kỳ hạn 6 tháng, 9 tháng điều chỉnh giảm 0,9%, qua đó niêm yết lãi suất cùng ở mức 8,25%/năm; kỳ hạn 12 tháng, 24 tháng điều chỉnh giảm 1,0%, qua đó niêm yết lãi suất ở mức lần lượt là 8,35/năm và 8,4%/năm.
Nguyên nhân khiến các ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất đến từ quyết định giảm lãi suất điều hành của Ngân hàng Nhà nước 0,3 - 0,5%/năm áp dụng từ ngày 3/4, trong đó lãi suất kỳ hạn dưới 6 tháng giảm từ 6%/năm xuống còn 5,5%/năm.
Bình luận