Thẻ ATM là gì?
Thẻ ATM là loại thẻ do ngân hàng phát hành theo quy định ISO 7810, được sử dụng để thực hiện giao dịch tự động như rút tiền, chuyển tiền, thanh toán qua máy POS,...
Thẻ ATM thiết kế hình chữ nhật với kích thước khoảng 8,5 x 5,5cm. Trên thẻ ATM có chứa các thông tin như sau:
- Mặt trước thẻ gồm: tên và logo của ngân hàng phát hành thẻ, tên chủ thẻ, số thẻ ATM, tổ chức liên kết phát hành thẻ, thời gian phát hành và ngày hết hạn thẻ.
- Mặt sau thẻ gồm băng từ (đối với thẻ từ) hoặc chip (đối với thẻ chip), băng giấy ký tên chủ thẻ.
Ngoài những thông tin trên, ở một số thẻ ATM còn in số điện thoại chăm sóc khách hàng, website của tổ chức phát hành thẻ để khách hàng liên hệ và nhận hỗ trợ khi cần thiết.
Có được cho người khác sử dụng thẻ ATM của mình?
Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-NHNN, có quy định:
1. Chủ tài khoản thanh toán có các quyền sau:
a) Sử dụng số tiền trên tài khoản thanh toán của mình để thực hiện các lệnh thanh toán hợp pháp, hợp lệ. Chủ tài khoản thanh toán được tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (nơi mở tài khoản) tạo điều kiện để sử dụng tài khoản thanh toán của mình thuận tiện và an toàn;
b) Lựa chọn sử dụng các phương tiện thanh toán, dịch vụ và tiện ích thanh toán do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung ứng;
c) Ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 4 Thông tư này;
d) Yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản thực hiện các lệnh thanh toán hợp pháp, hợp lệ và được cung cấp thông tin về các giao dịch thanh toán, số dư trên tài khoản thanh toán của mình theo thỏa thuận với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
đ) Được yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản tạm khóa, đóng tài khoản thanh toán khi cần thiết; được gửi thông báo cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán về việc phát sinh tranh chấp về tài khoản thanh toán chung giữa các chủ tài khoản thanh toán chung;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không trái với quy định của pháp luật hiện hành.
Căn cứ theo quy định trên, chủ thẻ có thể ủy quyền cho người khác để sử dụng thẻ ATM của mình. Tuy nhiên, việc ủy quyền phải được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư 23/2014/TT-NHNN:
- Trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán, chủ tài khoản thanh toán, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (nếu có) được ủy quyền cho người khác.
- Việc ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán phải bằng văn bản và được thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền. Việc ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán của tổ chức phải được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức mở tài khoản.
- Để ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán, chủ tài khoản phải gửi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản văn bản ủy quyền kèm bản đăng ký mẫu chữ ký và bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người được ủy quyền (trường hợp bản sao không có chứng thực thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu).
Bình luận