Nếu xe đã hết niên hạn sử dụng nhưng vẫn được dùng để lưu thông trên đường hoặc sử dụng dưới mục đích chở người hay chở hàng thì đều bị xử phạt hành chính, thu hồi xe và giam bằng lái theo quy định.
Các loại xe được quy định niên hạn sử dụng ô tô theo Nghị định 95/2009/NĐ-CP bao gồm các loại xe chở người trên 9 chỗ cho đến các loại xe chở hàng, xe bán tải…
Hầu hết các loại xe ô tô lưu thông đường bộ hiện nay đều được quy định về niên hạn sử dụng xe. Tuy nhiên vẫn có loại xe không có niên hạn đó chính là ô tô chở người dưới 9 chỗ cả ghế tài xế, hay còn gọi là ô tô con.
Niên hạn sử dụng của các loại xe ô tô hiện đang được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP; Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư 21/2010/TT-BGTVT như sau:
Loại phương tiện | Niên hạn sử dụng |
Ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái); ô tô chuyên dùng; rơ moóc, sơ mi rơ moóc | Không áp dụng niên hạn sử dụng |
Xe ô tô chở hàng | Không quá 25 năm |
Xe ô tô chở người | Không quá 20 năm |
Xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe chở người trước 01/01/2002 | Không quá 17 năm |
Ô tô chở người quá niên hạn sử dụng được chuyển đổi thành chở hàng | Không quá 25 năm |
Ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên (kể cả chỗ người lái), ô tô chở người chuyên dùng chuyển đổi thành ô tô chở người dưới 09 chỗ | Không quá 20 năm |
Ô tô chở hàng chuyển đổi thành ô tô chuyên dùng | Không quá 25 năm |
Ô tô chuyên dùng, ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái) chuyển đổi thành chở hàng | Không quá 25 năm |
Ô tô chở hàng đã chuyển đổi thành ô tô chở người trước 01/01/2002 | Không quá 17 năm |
Cách xác định niên hạn xe
Niên hạn của một chiếc xe ô tô sẽ được xác định dựa theo năm sản xuất của chiếc xe đó, trong một số trường hợp đặc biệt thì niên hạn xe ô tô còn được tính theo năm đăng ký lần đầu của chiếc xe đó, tuy nhiên phần lớn đều được tính theo năm sản xuất.
Các khách hàng khi mua xe cần chú ý đến năm sản xuất của chiếc xe đó để biết chính xác niên hạn sử dụng của xe là đến khi nào.
Trong trường hợp chiếc xe của bạn được tính từ năm sản xuất của chiếc xe đó thì có thể xác định theo thứ tự ưu tiên như sau: Số VIN, số khung xe, các tài liệu kỹ thuật, thông tin trên nhãn mác của nhà sản xuất hay các loại hồ sơ lưu trữ, hồ sơ do cơ quan công an quản lý, chứng từ nhập khẩu.
Với các dòng xe ô tô đã qua cải tạo hay đã được chuyển đổi công năng sử dụng thì thời điểm áp dụng niên hạn sẽ tính là từ năm sản xuất đến trước lúc chuyển đổi.
Các chuyên gia khuyến cáo, nếu như bạn mua xe cũ thì nên dựa theo các tiêu chí ưu tiên phía trên để xác định xe đã sử dụng được bao nhiêu năm để biết niên hạn sử dụng còn bao lâu. Nếu như xe ô tô không có ít nhất một trong các loại giấy tờ, hồ sơ trên thì coi như là đã hết niên hạn sử dụng xe. Do vậy, tuyệt đối đừng bỏ qua bước kiểm tra này.
Xe hết niên hạn sử dụng phải làm sao?
Theo quy định tại Thông tư số 58/2020 của Bộ Công an về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, cơ quan quản lý đăng ký xe có trách nhiệm thông báo cho chủ xe đã hết niên hạn về việc thu hồi đăng ký, biển số xe.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo, chủ xe phải tự giác nộp lại. Nếu chủ xe không tuân thủ, cơ quan đăng ký thu hồi trên hệ thống đăng ký xe và thông báo cho công an các đơn vị, địa phương.
Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng do cơ quan đăng ký xe cung cấp, công an cấp xã/phường nơi chủ xe cư trú thông báo, tiến hành thu hồi đăng ký, biển số xe và gửi cho cơ quan quản lý đăng ký xe.
Theo quy định tại Nghị định 100/2019 của Chính phủ, trường hợp chủ phương tiện không chấp hành việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số sẽ bị phạt 2-4 triệu đồng (chủ xe cá nhân) và 4-8 triệu đồng (chủ xe là tổ chức).
Trường hợp xe đã hết niên hạn tham gia giao thông đường bộ, người điều khiển phương tiện bị phạt 4-6 triệu đồng, tước giấy phép lái xe 1-3 tháng và tịch thu phương tiện.
Bình luận