1. Chỉ tiêu tuyển sinh
Tuyển 16 lớp gồm 570 học sinh. Trong đó:14 lớp chuyên (490 học sinh); mỗi lớp 35 học sinh gồm 2 lớp chuyên Toán, 2 lớp chuyên Tiếng Anh, 2 lớp chuyên Ngữ văn, 1 lớp chuyên Vật lí, 1 lớp chuyên Hoá học, 1 lớp chuyên Tin học, 1 lớp chuyên Sinh học, 1 lớp chuyên Lịch sử, 1 lớp chuyên Địa lí, 1 lớp chuyên Tiếng Nga, 1 lớp chuyên Tiếng Pháp.
Trường cũng tuyển sinh 2 lớp không chuyên (80 học sinh).
2. Điều kiện dự tuyển
Có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Nam Định;
Xếp loại học lực, hạnh kiểm cả năm học của các lớp cấp THCS từ khá trở lên và xếp loại tốt nghiệp THCS từ khá trở lên;
Tuổi của học sinh dự tuyển: Thực hiện theo quy định hiện hành của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT và trường THPT có nhiều cấp học.
Riêng thí sinh thi vào lớp chuyên Tin bằng môn Tin học thì phải học môn này ở cấp THCS và có điểm tổng kết.
3. Phương thức tuyển sinh
Vòng 1: Tổ chức sơ tuyển đối với những học sinh có hồ sơ dự tuyển hợp lệ và đủ điều kiện dự tuyển;
Vòng 2: Tổ chức thi tuyển đối với những học sinh đã qua sơ tuyển vòng 1.
4. Tổ chức tuyển sinh
Vòng 1: Sơ tuyển
Tính điểm vòng sơ tuyển
Cuối mỗi năm học cấp THCS, học sinh xếp loại học lực khá được 01 điểm, học lực giỏi được 02 điểm;
Học sinh xếp loại tốt nghiệp THCS loại khá được 02 điểm, loại giỏi được 04 điểm;
Học sinh đạt giải hoặc huy chương trong các kỳ thi, hội thi học sinh giỏi văn hóa, văn nghệ, thể thao, hùng biện tiếng Anh, đường lên đỉnh Olympia, vận dụng kiến thức giải quyết tình huống thực tiễn, sáng tạo khoa học kỹ thuật từ cấp tỉnh tổ chức trở lên và Olympic tiếng Anh trên Internet cấp quốc gia, Olympic tài năng cấp quốc gia ở cấp THCS được ưu tiên tính điểm sơ tuyển.
Giải Khuyến khích (bằng khen) được 1 điểm, giải Ba (huy chương Đồng) được 2 điểm, giải Nhì (huy chương Bạc) được 3 điểm, giải Nhất (huy chương Vàng) được 4 điểm.
Riêng học sinh đạt giải học sinh giỏi văn hóa thi vào lớp chuyên cùng môn đạt giải được cộng điểm như sau: Giải Khuyến khích được 2 điểm, giải Ba được 4 điểm, giải Nhì được 6 điểm và giải Nhất được 8 điểm. Trường hợp học sinh đạt nhiều giải (huy chương) chỉ tính theo giải (huy chương) cao nhất.
Điểm sơ tuyển là tổng điểm của các tiêu chí trên. Học sinh đăng ký dự tuyển vào các lớp chuyên Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh đạt từ 8 điểm trở lên; học sinh đăng ký dự tuyển vào các lớp chuyên Vật lí, Hóa học đạt từ 7 điểm trở lên; học sinh đăng ký dự tuyển vào các lớp chuyên còn lại đạt từ 6 điểm trở lên thì được chọn vào vòng 2 để thi tuyển.
Vòng 2: Thi tuyển
Môn thi: Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và 1 môn chuyên. Nếu thí sinh thi môn chuyên là Toán, Ngữ văn hoặc một trong các ngoại ngữ thì mỗi môn này thí sinh phải thi 02 bài: một bài thi không chuyên (đề chung) và một bài thi chuyên với mức độ yêu cầu cao hơn.
Đối với môn ngoại ngữ (đề chung) thí sinh có thể chọn 01 trong 03 thứ tiếng: Anh, Nga hoặc Pháp;
Đối với học sinh đăng ký vào lớp chuyên Tin có thể chọn môn chuyên là Tin học hoặc Toán (thí sinh thi cùng đề với học sinh dự thi vào lớp chuyên Toán, không cần có điểm tổng kết môn Tin học ở THCS). Lấy 20 chỉ tiêu thi môn chuyên là Tin học và 15 chỉ tiêu thi môn chuyên là Toán.
Thang điểm thi và hệ số điểm bài thi: Điểm bài thi tính theo thang điểm 10, điểm các bài thi không chuyên tính hệ số 1, điểm các bài thi môn chuyên tính hệ số 2.
Thời gian làm bài thi:
Các bài thi không chuyên: Môn Toán, Ngữ văn 120 phút; môn Ngoại ngữ 90 phút;
Các bài thi chuyên: Môn Ngoại ngữ là 120 phút, các môn khác là 150 phút.
Nội dung thi: theo chương trình THCS.
Hình thức đề thi:
Môn Ngoại ngữ: Trắc nghiệm kết hợp với tự luận, riêng đề chuyên có thêm phần nghe hiểu; Các môn còn lại thi theo hình thức tự luận.
5. Phương thức xét đỗ
Điểm xét đỗ:
Điểm xét đỗ vào lớp chuyên là tổng số điểm các bài thi không chuyên, điểm bài thi môn chuyên tương ứng với lớp chuyên (đã tính hệ số);
Điểm xét đỗ vào lớp không chuyên là tổng số điểm các bài thi môn không chuyên và môn chuyên (điểm các bài thi đều tính hệ số 1).
Nguyên tắc xét đỗ: Chỉ xét đỗ đối với thí sinh thi đủ các bài theo quy định, không vi phạm Quy chế trong kỳ thi tuyển sinh, các bài thi đều đạt điểm lớn hơn 2 và tổng điểm xét đỗ từ 20 điểm trở lên.
Cách xét đỗ:
Xét đỗ vào lớp chuyên: Căn cứ điểm xét đỗ vào lớp chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu được giao cho từng môn chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm xét đỗ bằng nhau thì tiếp tục xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên sau: Có điểm thi môn chuyên cao hơn; có điểm sơ tuyển cao hơn; có điểm trung bình môn chuyên đăng ký dự thi năm học lớp 9 cao hơn; có điểm trung bình các môn học cuối năm học lớp 9 cao hơn.
Xét đỗ vào lớp không chuyên: Căn cứ điểm xét đỗ vào lớp không chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau thì tiếp tục xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên sau: Có điểm thi môn chuyên cao hơn; có điểm sơ tuyển cao hơn; có điểm trung bình các môn học cuối năm học lớp 9 cao hơn.
Nếu thí sinh đã đỗ vào lớp chuyên thì không được xét đỗ vào lớp không chuyên.
6. Thời gian thi: Các ngày 01, 02, 03/06/2015
Phạm Thịnh
Tuyển 16 lớp gồm 570 học sinh. Trong đó:14 lớp chuyên (490 học sinh); mỗi lớp 35 học sinh gồm 2 lớp chuyên Toán, 2 lớp chuyên Tiếng Anh, 2 lớp chuyên Ngữ văn, 1 lớp chuyên Vật lí, 1 lớp chuyên Hoá học, 1 lớp chuyên Tin học, 1 lớp chuyên Sinh học, 1 lớp chuyên Lịch sử, 1 lớp chuyên Địa lí, 1 lớp chuyên Tiếng Nga, 1 lớp chuyên Tiếng Pháp.
Trường cũng tuyển sinh 2 lớp không chuyên (80 học sinh).
Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong (Nam Định) |
Có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Nam Định;
Xếp loại học lực, hạnh kiểm cả năm học của các lớp cấp THCS từ khá trở lên và xếp loại tốt nghiệp THCS từ khá trở lên;
Tuổi của học sinh dự tuyển: Thực hiện theo quy định hiện hành của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT và trường THPT có nhiều cấp học.
Riêng thí sinh thi vào lớp chuyên Tin bằng môn Tin học thì phải học môn này ở cấp THCS và có điểm tổng kết.
3. Phương thức tuyển sinh
Vòng 1: Tổ chức sơ tuyển đối với những học sinh có hồ sơ dự tuyển hợp lệ và đủ điều kiện dự tuyển;
Vòng 2: Tổ chức thi tuyển đối với những học sinh đã qua sơ tuyển vòng 1.
4. Tổ chức tuyển sinh
Vòng 1: Sơ tuyển
Tính điểm vòng sơ tuyển
Cuối mỗi năm học cấp THCS, học sinh xếp loại học lực khá được 01 điểm, học lực giỏi được 02 điểm;
Học sinh xếp loại tốt nghiệp THCS loại khá được 02 điểm, loại giỏi được 04 điểm;
Học sinh đạt giải hoặc huy chương trong các kỳ thi, hội thi học sinh giỏi văn hóa, văn nghệ, thể thao, hùng biện tiếng Anh, đường lên đỉnh Olympia, vận dụng kiến thức giải quyết tình huống thực tiễn, sáng tạo khoa học kỹ thuật từ cấp tỉnh tổ chức trở lên và Olympic tiếng Anh trên Internet cấp quốc gia, Olympic tài năng cấp quốc gia ở cấp THCS được ưu tiên tính điểm sơ tuyển.
Giải Khuyến khích (bằng khen) được 1 điểm, giải Ba (huy chương Đồng) được 2 điểm, giải Nhì (huy chương Bạc) được 3 điểm, giải Nhất (huy chương Vàng) được 4 điểm.
Riêng học sinh đạt giải học sinh giỏi văn hóa thi vào lớp chuyên cùng môn đạt giải được cộng điểm như sau: Giải Khuyến khích được 2 điểm, giải Ba được 4 điểm, giải Nhì được 6 điểm và giải Nhất được 8 điểm. Trường hợp học sinh đạt nhiều giải (huy chương) chỉ tính theo giải (huy chương) cao nhất.
Điểm sơ tuyển là tổng điểm của các tiêu chí trên. Học sinh đăng ký dự tuyển vào các lớp chuyên Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh đạt từ 8 điểm trở lên; học sinh đăng ký dự tuyển vào các lớp chuyên Vật lí, Hóa học đạt từ 7 điểm trở lên; học sinh đăng ký dự tuyển vào các lớp chuyên còn lại đạt từ 6 điểm trở lên thì được chọn vào vòng 2 để thi tuyển.
Vòng 2: Thi tuyển
Môn thi: Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và 1 môn chuyên. Nếu thí sinh thi môn chuyên là Toán, Ngữ văn hoặc một trong các ngoại ngữ thì mỗi môn này thí sinh phải thi 02 bài: một bài thi không chuyên (đề chung) và một bài thi chuyên với mức độ yêu cầu cao hơn.
Đối với môn ngoại ngữ (đề chung) thí sinh có thể chọn 01 trong 03 thứ tiếng: Anh, Nga hoặc Pháp;
Đối với học sinh đăng ký vào lớp chuyên Tin có thể chọn môn chuyên là Tin học hoặc Toán (thí sinh thi cùng đề với học sinh dự thi vào lớp chuyên Toán, không cần có điểm tổng kết môn Tin học ở THCS). Lấy 20 chỉ tiêu thi môn chuyên là Tin học và 15 chỉ tiêu thi môn chuyên là Toán.
Thang điểm thi và hệ số điểm bài thi: Điểm bài thi tính theo thang điểm 10, điểm các bài thi không chuyên tính hệ số 1, điểm các bài thi môn chuyên tính hệ số 2.
Thời gian làm bài thi:
Các bài thi không chuyên: Môn Toán, Ngữ văn 120 phút; môn Ngoại ngữ 90 phút;
Các bài thi chuyên: Môn Ngoại ngữ là 120 phút, các môn khác là 150 phút.
Nội dung thi: theo chương trình THCS.
Hình thức đề thi:
Môn Ngoại ngữ: Trắc nghiệm kết hợp với tự luận, riêng đề chuyên có thêm phần nghe hiểu; Các môn còn lại thi theo hình thức tự luận.
5. Phương thức xét đỗ
Điểm xét đỗ:
Điểm xét đỗ vào lớp chuyên là tổng số điểm các bài thi không chuyên, điểm bài thi môn chuyên tương ứng với lớp chuyên (đã tính hệ số);
Điểm xét đỗ vào lớp không chuyên là tổng số điểm các bài thi môn không chuyên và môn chuyên (điểm các bài thi đều tính hệ số 1).
Nguyên tắc xét đỗ: Chỉ xét đỗ đối với thí sinh thi đủ các bài theo quy định, không vi phạm Quy chế trong kỳ thi tuyển sinh, các bài thi đều đạt điểm lớn hơn 2 và tổng điểm xét đỗ từ 20 điểm trở lên.
Cách xét đỗ:
Xét đỗ vào lớp chuyên: Căn cứ điểm xét đỗ vào lớp chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu được giao cho từng môn chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm xét đỗ bằng nhau thì tiếp tục xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên sau: Có điểm thi môn chuyên cao hơn; có điểm sơ tuyển cao hơn; có điểm trung bình môn chuyên đăng ký dự thi năm học lớp 9 cao hơn; có điểm trung bình các môn học cuối năm học lớp 9 cao hơn.
Xét đỗ vào lớp không chuyên: Căn cứ điểm xét đỗ vào lớp không chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau thì tiếp tục xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên sau: Có điểm thi môn chuyên cao hơn; có điểm sơ tuyển cao hơn; có điểm trung bình các môn học cuối năm học lớp 9 cao hơn.
Nếu thí sinh đã đỗ vào lớp chuyên thì không được xét đỗ vào lớp không chuyên.
6. Thời gian thi: Các ngày 01, 02, 03/06/2015
Phạm Thịnh
Bình luận