Trong bài thi tiếng Anh, thí sinh thường dễ mất điểm trong dạng bài tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa. Vì vậy, Th.S Phan Thị Điệu - giảng viên Đại học Hà Nội đã chỉ ra cách xử lý nhanh, chính xác trong dạng đề này.
Cụ thể, chúng ta có thể chia dạng bài tìm từ đồng nghĩa - trái nghĩa ra 3 trường hợp như sau:
"Trường hợp 1:
Mức độ dễ: Từ gạch chân và cả 4 phương án A-B-C-D không phải là từ mới đối với hầu hết các em.
- Khi các em đã biết nghĩa của từ/cụm từ gạch chân và dịch được câu thì câu đó trở nên dễ dàng hơn rất nhiều. Điều cần làm:
+ Đọc kỹ lại để hiểu được nghĩa chính xác của từ/cụm từ đó trong câu.
+ Xem 4 phương án và chọn ra từ/cụm từ đồng nghĩa hay trái nghĩa theo yêu cầu đề bài.
Ví dụ minh họa (trích đề thi thử THPT quốc gia - Trường THPT chuyên Vinh lần 2 năm 2017):
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) CLOSEST in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
Question 1: Oil is one of the principal sources of energy.
A. most important B. most difficult C. most popular D. most expensive
Cả từ gạch chân và 4 phương án đều là những từ vựng quen thuộc
Phân tích: Principal: Chủ yếu, quan trọng.
Nghĩa của cả câu: Dầu thô là một trong những nguồn năng lượng quan trọng nhất
Phương án A. Quan trọng nhất
Phương án B. Khó khăn nhất
Phương án C. Phổ biến nhất
Phương án D. Đắt nhất
Question 2: The museum was overrun with tourists, so I decided to go back another city.
A. having no tourists B. not having enough tourists
C. crowded with tourists D. having tourists running
Phân tích: Overrun with tourists: Tiền tố “over” có nghĩa là quá, vượt mức.
Có thể các em không hiểu được overrun là gì nhưng khi ghép vào câu thì dễ dàng đoán ra nghĩa của cả cụm từ gạch chân overrun with tourists:
Tạm dịch: Viện bảo tàng quá ... các khách du lịch. Vì vậy tôi đã quyết định quay trở lại vào một ngày khác.
Dựa vào vế sau: “Vì vậy tôi đã quyết định quay trở lại vào một ngày khác” ta đoán ra nghĩa của “overrun with tourists” sẽ là quá đông khách du lịch. Viện bảo tàng quá đông bởi các khách du lịch, vì vậy tôi đã quyết định quay trở lại vào một ngày khác.
Trường hợp 2:
Mức độ trung bình: Từ/cụm từ gạch chân là từ mới nhưng 4 phương án A-B-C-D lại những từ quen thuộc.
+ Đọc kỹ lại để hiểu ngữ cảnh của cả câu, đặc biệt là các vế trước/câu trước và vế sau/câu sau từ/cụm từ được gạch chân, nhằm giúp suy đoán nghĩa của từ/cụm từ đó.
+ Thay từng phương án A-B-C-D vào từ gạch chân để tạo thành một câu có ý nghĩa.
Ví dụ minh họa:
- Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) CLOSEST in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
Question 1: Suddenly, it began to rain heavily, so all the summer hikers got drenched all over.
A. very tired B. refreshed C. completely wet D. cleansed
Phân tích: Đọc cả câu để nắm được ngữ nghĩa và hoàn cảnh của câu: Đột nhiên trời đổ mưa to nên những người đi bộ bị drenched all over
Phương án A. Rất mệt là không phù hợp với hoàn cảnh của câu: Đột nhiên trời đổ mưa to nên những người đi bộ rất mệt. Cần có một phương án thích hợp hơn để phù hợp với hoàn cảnh của câu là “Đột nhiên trời đổ mưa to”, một hậu quả với việc đột nhiên, đột ngột ở đây.
Phương án B: Làm khoẻ người là câu không có nghĩa lắm: đột nhiên trời đổ mưa to nên những người đi bộ khoẻ người
Phương án C: Ướt hoàn toàn là câu có ý nghĩa: Đột nhiên trời đổ mưa to nên những người đi bộ hoàn toàn bị ướt hết cả người.
Phương án D: Làm sạch là không phù hợp với hoàn cảnh của câu: Đột nhiên trời đổ mưa to nên những người đi bộ được làm sạch.
Vậy đáp án là C.
- Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
Question 2: We have to husband our resources to make sure we make it through these hard times.
A. spend B. manage C. use up D. marry
Phân tích: Husband thường được biết đến nhiều với nghĩa là chồng khi từ loại của nó là danh từ, tuy nhiên trong câu ở trên husband là động từ.
Tạm dịch câu: Chúng ta cần phải husband nguồn tài nguyên để đảm bảo rằng chúng ta vượt qua khoảng thời gian khó khăn này.
Trong câu trên có cụm từ: make it through: sống sót, vượt qua
Phương án A: spend (tiêu xài). Nếu A là đáp án thì husband nghĩa là không tiêu xài là chúng ta cần phải không tiêu xài nguồn tài nguyên để đảm bảo rằng chúng ta vượt qua khoảng thời gian khó khăn này. Thứ nhất nghĩa của câu không hợp lý vì không thể không tiêu xài nguồn tài nguyên. Thứ hai là nếu dùng spend thay thế vào câu trên thì sai cấu trúc ngữ pháp đó là sau spend là Ving không phải to V.
Phương án B: manage (quản lý). Nếu B là đáp án thì husband nghĩa là không quản lý. Chúng ta cần phải không quản lý nguồn tài nguyên để đảm bảo rằng chúng ta vượt qua khoảng thời gian khó khăn này. Câu không có ý nghĩa
Phương án C: use up: dùng hết, dùng toàn bộ. Nếu C là đáp án thì husband nghĩa là tiết kiệm, dùng dè xẻn, dùng ít. Chúng ta cần phải dùng tiết kiệm nguồn tài nguyên để đảm bảo rằng chúng ta vượt qua khoảng thời gian khó khăn này. Câu có nghĩa hợp lý
Phương án D. marry: cưới. Nếu D là là đáp án thì husband nghĩa là không cưới. Chúng ta cần phải không cưới nguồn tài nguyên để đảm bảo rằng chúng ta vượt qua khoảng thời gian khó khăn này. Câu không có ý nghĩa.
Vậy đáp án là C.
Video: Các mốc thời gian thi THPT Quốc gia 2018 thí sinh cần nhớ
Trường hợp 3:
Mức độ khó. Từ/cụm từ gạch chân là từ mới và 4 phương án ABCD cũng là những cụm từ khó
Ví dụ minh họa (trích đề thi thử THPT quốc gia - Trường THPT chuyên Vinh lần 2 năm 2017):
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
Question 1: When floodwaters recede, affected areas are often blanketed in silt and mud. The water and landscape can be contaminated with hazardous materials, such as sharp debris, pesticides, fuel, and untreated sewage.
A. to cover completely with thick layer of something
B. to expose to the open air comfortably
C. to provide someone with a protective layer
D. to dig out something hidden for long
Phân tích: Khi gặp một câu dài như thế này thì các câu trước và sau từ gạch chân nhằm mục đích giải thích ý nghĩa cho từ gạch chân đó.
Vậy nên, các em cần chú ý dịch và hiểu nghĩa ngữ cảnh của câu từ đó để suy đoán nghĩa của từ gạch chân. “Khi nước lũ rút xuống, các khu vực bị ảnh hưởng thưởng bị blanketed trong silt (từ này các em có thể không biết nghĩa thì có thể bỏ qua), và đất bùn.
Nước và đất bị nhiễm bẩn bởi các chất nguy hiểm như sharp debris (từ này các em có thể không biết nghĩa thì có thể bỏ qua), thuốc trừ sâu, chất đốt và rác chưa được xử lý”.
Dựa vào ngữ cảnh và kiến thức của bản thân thì các em có thế đoán được, sau khi nước lũ rút thì trên mặt đất sẽ đầy rác thải bẩn và bùn đất. Nên từ blanketed trong câu này có nghĩa là bị phủ đầy, bị ngập trong.
Phương án A: Che phủ hoàn toán bởi một lớp dày cái gì đó ≈ blanketed
Phương án C: Cung cấp cho ai đó một lớp bảo vệ dày. Câu hoàn toàn sai nghĩa khi ghép vào.
Phương án D: Đào ra cái gì đó được chôn đã lâu, hoàn toàn sai nghĩa khi ghép vào câu.
Phương án B: Đây là đáp án của câu. Phơi bày ra bên ngoài trời một cách thoải mái ≠ phủ đầy, ngập trong.
Question 2: When you change a sound file to an MP3, the file is compressed.
A. transformed
B. precise
C. made bigger
D. made smaller
Phân tích: Nghĩa của câu: Khi bạn chuyển một file âm thanh sang dạng MP3, file đó được nén lại. Có thể từ compressed sẽ được nhiều bạn biết đến có nghĩa là “nén lại” nên rất dễ chọn được từ trái nghĩa là “made bigger” (làm to ra).
Trong trường hợp các bạn không biết nghĩa của compressed. Ta dịch cả câu sẽ là: “Khi bạn đổi một file âm thanh sang dạng file mp3, file đó được compressed.
Phương án A: Chuyển đổi nếu đây là đáp án thì compressed nghĩa là “không chuyển đổi” và khi ta ghép vào câu sẽ tạo thành câu không có nghĩa, rất lủng củng “Khi bạn chuyển một file âm thanh sang dạng MP3, file không bị chuyển đổi”
Phương án B: Precise (chính xác). Nếu đây là đáp án thì compressed nghĩa là “không chính xác”. Khi ta ghép vào câu ý nghĩa của câu không hợp lý “Khi bạn chuyển một file âm thanh sang dạng MP3, file không được chính xác”.
Phương án D: Made smaller (làm cho nhỏ lại) nếu đây là đáp án thì compressed nghĩa là “làm cho to ra” khi ta ghép vào câu thì ý nghĩa của câu không hợp lý “Khi bạn chuyển một file âm thanh sang dạng MP3, file bị làm cho to ra”. Nếu hợp lý thì phải là “Khi bạn chuyển một file âm thanh sang dạng MP3, file bị làm cho nhỏ lại/bị nén lại” nên phương án D ở đây là cụm từ đồng nghĩa chứ không phải trái nghĩa: Made smaller ≈ compressed: làm cho nhỏ lại.
Phương án C: Đây là đáp án. “Khi bạn chuyển một file âm thanh sang dạng MP3, file bị làm cho nhỏ lại/bị nén lại” Compressed: bị nén, làm nhỏ lại ≠ made bigger: làm to ra.
Đối với dạng bài này, trong các phương án đưa ra sẽ thường có 1- 2 phương án là đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ/cụm từ gạch chân, Ths. Phan Điệu khuyên các thí sinh nên chú ý đọc thật kỹ yêu cầu của đề bài để tránh chọn nhầm.
Có khoảng 2 câu là hoàn toàn sai nghĩa, không liên quan hoặc hoàn toàn mới, gây hoang mang cho thí sinh. Chúng ta rất khó biết nghĩa nếu chỉ nhìn vào từ đó đơn lẻ, hãy đặt chúng trong một văn cảnh cụ thể, với các từ kèm theo khá dễ hiểu để giải thích và diễn giải cho phần cần tìm nghĩa.
Thêm nữa, các thí sinh không nên dành quá nhiều thời gian cho câu hỏi mà mình không chắc chắn. Nếu gặp câu khó, thí sinh có thể đoán để trả lời hoặc đánh dấu để có thể quay lại sau khi đã làm hết bài rồi chuyển sang làm câu kế tiếp ngay".
Bình luận