Từ sau kỳ nghỉ lễ, 7 ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm: NamA Bank, KienLong Bank, Saigonbank, NCB, VietBank, và Eximbank tiếp tục giảm lãi suất tiết kiệm từ 0,1-0,5% so với tháng 4, qua đó kéo lãi suất các kỳ hạn từ 12 tháng trở lên rời khỏi 8%/năm.
Trong đó, Eximbank giảm 0,1 - 0,2% lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn trên 12 tháng, đưa lãi suất về mức 7,5%/năm lĩnh lãi cuối kỳ, riêng kỳ hạn 60 tháng ít người gửi tiền ngân hàng này niêm yết xuống mức 6,7%/năm; các kỳ hạn trên 6 tháng đến dưới 12 tháng ngân hàng này trả lãi suất quanh mức 6,3-6,8%/năm.
Kiên Long Bank giảm 0,2 - 0,4% lãi suất tiết kiệm kỳ hạn từ 6 tháng trở lên, đưa kỳ hạn từ 6-9 tháng về mức lãi suất 7%/năm đối với các khoản tiền gửi lĩnh lãi cuối kỳ; các kỳ hạn dài hơn lãi suất cũng xoay quanh mức trên 7,6 - 7,75%/năm.
Nam Á Bank giảm 0,3% lãi suất các kỳ hạn 12 và 13 tháng đưa lãi suất về mức 7,17%/năm cho người gửi tiền lĩnh lãi 6 tháng một lần. Lãi suất tiết kiệm giảm ở hầu hết các kỳ hạn, nhưng các ngân hàng vẫn dành những ưu đãi khuyến khích người gửi tiền vào các kỳ hạn như 6, 9, 12, 13 tháng để thu hút tiền gửi phù hợp với cơ cấu kỳ hạn tiền vay của ngân hàng.
Bốn ngân hàng thương mại có vốn nhà nước giữ nguyên lãi suất tiền gửi tiết kiệm. Kỳ hạn 12 tháng được Vietcombank, BIDV, VietinBank và Agribank đều niêm yết mức 7,2%/năm. Kỳ hạn từ 6 đến dưới 12 tháng có lãi suất tiền gửi tiết kiệm là 5,8 - 5,9%/năm.
Bảng lãi suất huy động niêm yết tại các ngân hàng (lãi suất tại quầy):
Ngân hàng | Kỳ hạn 3 tháng | Kỳ hạn 6 tháng | Kỳ hạn 12 tháng | Kỳ hạn 24 tháng |
Agribank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
Vietcombank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
Vietinbank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
BIDV | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
ABbank | 5,5 | 7,9 | 8,4 | 9 |
ACB | 5,1 | 6,7 | 7,1 | 7,5 |
Bắc Á Bank | 5,5 | 8,2 | 8,4 | 8,6 |
Bảo Việt Bank | 5,5 | 7,8 | 8,4 | 8,1 |
CBbank | 3,9 | 7,1 | 7,45 | 7,5 |
Đông Á Bank | 5,5 | 7,9 | 8 | 8,3 |
Eximbank | 5,5 | 6,3 | 7 | 7,5 |
GPBank | 6 | 8,1 | 8,3 | 8,4 |
HDBank | 5,5 | 6,8 | 7,2 | 6,8 |
Hong Leong Bank | 5,2 | 7 | 7 | 7 |
Kiên Long Bank | 5,5 | 8,1 | 8,3 | 8,1 |
Liên Việt Post Bank | 5 | 7,3 | 7,7 | 8 |
MB Bank | 5,3 | 6,5 | 7,2 | 7,3 |
MSB | 5,5 | 7,8 | 8,1 | 8,5 |
Nam Á Bank | 5,5 | 7,45 | 7,6 | 7,4 |
NCB | 5,5 | 8,25 | 8,3 | 8,4 |
OCB | 5,9 | 8,2 | 8,9 | 9 |
Oceanbank | 5,5 | 8 | 8,2 | 8,2 |
PG Bank | 5,5 | 7,3 | 7,5 | 7,6 |
PVCombank | 5,2 | 7,5 | 8 | 8,3 |
Sacombank | 5,5 | 7,3 | 7,6 | 7,9 |
Saigonbank | 5,5 | 7,3 | 7,6 | 7,9 |
SCB | 5,32 | 7,46 | 7,23 | 6,59 |
SHB | 5,3 | 7 | 7,5 | 7,9 |
Techcombank | 5,5 | 7,3 | 7,3 | 7,3 |
TPbank | 5,45 | 6,1 | 8,1 | 7,9 |
VBBank | 6 | 8,1 | 8,3 | 7,1 |
VIB | 5,5 | 5,9 | 8,2 | 7,6 |
Việt Á Bank | 5,5 | 7,6 | 8 | 7,6 |
VietCapitalBank | 4,3 | 72 | 7,8 | 8,5 |
VPbank | 6 | 8,1 | 8,3 | 7,1 |
Lãi suất cho vay mua nhà ở xã hội ở mức 4,8%/năm
Thủ tướng Phạm Minh Chính vừa ký Quyết định 486 về mức lãi suất cho vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội áp dụng đối với các khoản vay có dư nợ để mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa nhà để ở.
Cụ thể, mức lãi suất cho vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội áp dụng đối với các khoản vay có dư nợ để mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa nhà để ở theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 100 ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 49 ngày 1/4/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 100 là 4,8%/năm.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10/5/2023 đến ngày 31/12/2024.
Bình luận