Cụ thể, VietCapitalBank vừa giảm 0,1 điểm % kỳ hạn 12 tháng xuống 8%/năm, lãi suất kỳ hạn 36 tháng từ 8,7%/năm xuống 8,5%/năm.
Trong khi đó, tại kỳ hạn 1 tháng, lãi suất tăng từ 3,2%/năm lên 4,5%/năm, đồng thời lãi suất kỳ hạn gửi 3 tháng tăng từ 4,2%/năm lên 4,8%/năm. Sau khi điều chỉnh tăng, lãi suất của VietCapitalBank ở các kỳ hạn này vẫn thuộc nhóm thấp nhất trên thị trường. Hiện nay đa số niêm yết lãi suất kỳ hạn 3 tháng ở mức kịch trần quy định là 5,5%/năm. Các mức lãi suất này áp dụng với các khoản tiền gửi trực tuyến.
NCB từ ngày 19/4 đã giảm 0,2 điểm % đối với lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng trở lên. Lãi suất kỳ hạn 6 tháng của ngân hàng này chỉ còn 7,9%/năm, kỳ hạn 12 tháng và 13 tháng ở mức 7,95%/năm, kỳ hạn 36 tháng chỉ còn 7,7%/năm. Đây là các mức lãi suất cao nhất tại nhà băng này, áp dụng cho hình thức tiết kiệm online trên Mobile banking/Internet Banking.
Trong vòng 1 tháng qua, lãi suất tại các ngân hàng đã giảm khoảng 0,5-1% tại hầu hết các kỳ hạn. Mức lãi suất trên 9%/năm ngày càng hiếm và chỉ bắt gặp được ở một số ngân hàng tại kỳ hạn dài 2 - 3 năm như ABBank, OCB…
Ở kỳ hạn 12 tháng, 3 ngân hàng niêm yết mức 8,8%/năm cao nhất thị trường là ABBank, OCB và HDBank. Tiếp đến là Nam A Bank (8,7%), VietABank (8,7%), BacABank (8,6%).
Cùng ở kỳ hạn này, VPBank có mức 8,2%/năm dành cho khách hàng gửi tiết kiệm online. Trong khi đó, Techcombank đã điều chỉnh xuống 7,8%/năm, Sacombank còn 7,6%/năm, MB là 7,5%/năm và nhóm Big 4 (Agribank, Vietcombank, VietinBank, BIDV) cùng niêm yết 7,2%/năm.
Bảng lãi suất huy động niêm yết tại các ngân hàng (lãi suất tại quầy):
| Ngân hàng | Kỳ hạn 3 tháng | Kỳ hạn 6 tháng | Kỳ hạn 12 tháng | Kỳ hạn 24 tháng |
| Agribank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
| Vietcombank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
| Vietinbank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
| BIDV | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
| ABbank | 5,5 | 7,9 | 8,4 | 9 |
| ACB | 5,1 | 6,7 | 7,1 | 7,8 |
| Bắc Á Bank | 5,5 | 8,2 | 8,4 | 8,6 |
| Bảo Việt Bank | 5,5 | 7,8 | 8,4 | 8,1 |
| CBbank | 3,9 | 7,1 | 7,45 | 7,5 |
| Đông Á Bank | 5,5 | 7,9 | 8 | 8,3 |
| GPBank | 6 | 8,1 | 8,3 | 8,4 |
| HDBank | 5,5 | 7 | 7,4 | 6,8 |
| Hong Leong Bank | 5,2 | 7 | 7 | 7 |
| Kiên Long Bank | 5,5 | 8,4 | 8,6 | 8,2 |
| Liên Việt Post Bank | 5 | 7,3 | 7,7 | 8 |
| MSB | 5,5 | 7,8 | 8,1 | 8,5 |
| Nam Á Bank | 5,5 | 7,75 | 7,81 | 7,53 |
| NCB | 5,5 | 7,75 | 7,8 | 7,9 |
| OCB | 5,4 | 7,7 | 8,4 | 9 |
| Oceanbank | 5,5 | 8 | 8,2 | 8,2 |
| PVCombank | 5,2 | 7,5 | 8 | 8,3 |
| Sacombank | 5,5 | 7,3 | 7,6 | 7,9 |
| Saigonbank | 5,5 | 7,9 | 8,3 | 7,9 |
| SCB | 5,5 | 7,8 | 9 | 8,6 |
| SHB | 5,5 | 7 | 7,5 | 7,9 |
| Techcombank | 5,5 | 7,3 | 7,3 | 7,3 |
| TPbank | 5,45 | 6,1 | 8,1 | 7,9 |
| VBBank | 5,4 | 8,3 | 8,5 | 8,7 |
| VIB | 5,5 | 5,9 | 8,2 | 7,6 |
| Việt Á Bank | 5,5 | 7,6 | 8 | 7,6 |
| VietCapitalBank | 4,3 | 72 | 7,8 | 8,5 |
| VPbank | 6 | 8,1 | 8,3 | 7,1 |




Bình luận