Thị trường ô tô Việt Nam hiện nay có rất nhiều mẫu ô tô thuộc phân khúc xe đô thị hạng A - giá rẻ, phù hợp với đại đa số thu nhập của người dân Việt Nam như KIA Morning, Hyundai Grand i10, Chevroler Spank, Mitsubishi Mirage,...
Tuy nhiên, các dòng xe giá rẻ đến từ Nhật, Mỹ hay thậm chí là Trung Quốc đều không có cửa cạnh tranh với bộ đôi đến từ Hàn Quốc là KIA Morning và Hyundai Grand i10. Doanh số của hai mẫu xe này gần như đánh bật mọi đối thủ có ý định cạnh tranh.
Tuy nhiên, sang năm 2018, các hãng ô tô FDI đang có xu hướng tập chung vào phân khúc ô tô giá rẻ, trong tầm giá từ 250 - 400 triệu đồng để nâng cao thị phần cũng như giành lại "miếng bánh" từ KIA Morning và Hyundai Grand i10.
Trong đó, 2 cái tên nổi bật và sáng giá nhất là Toyota Wigo và Suzuki Celerio đã chính thức được kinh doanh tại Việt Nam. Đây cũng chính là 2 đối thủ mà KIA Morning và Hyundai Grand i10 phải dè chừng.
Bảng giá 4 mẫu ô tô giá rẻ tại Việt Nam tháng 10/2018
STT | Tên ô tô | Bảng giá tháng 10/2018 |
1 | Hyundai Grand i10 | |
Grand i10 1.2 MT Base | 350 | |
Grand i10 Sedan 1.2 MT | 384 | |
Grand i10 Sedan 1.2 AT | 408 | |
Grand i10 Hatback 1.0 MT Tiêu chuẩn | 315 | |
Grand i10 Hatback 1.0 MT | 355 | |
Grand i10 Hatback 1.0 AT | 380 | |
Grand i10 Hatback 1.2 MT | 370 | |
Grand i10 Hatback 1.2 AT | 395 | |
2 | KIA Morning | |
MORNING S 2018 | 390 | |
MORNING SI MT 1.25L 2018 | 345 | |
MORNING SI AT 1.25L 2018 | 379 | |
MORNING 1.0L 2018 | 290 | |
MORNING 1.25L MT 2018 | 299 | |
3 | Suzuki Celerio | |
Celerio 1.0 CVT | 359 | |
Celerio 1.0 MT | 329 | |
4 | Toyota Wigo | |
Wigo 1.2 MT | 345 | |
Wigo 1.2 AT | 405 |
Như vậy, về giá bán, KIA Morning và Hyundai Grand i10 vẫn có lợi thế nhờ giá rẻ hơn so với bộ đôi đến từ Nhật Bản, Tuy nhiên, với động thái mở rộng thị trường của hai đại gia ô tô Nhật Bản, rất có thể phân khúc ô tô giá rẻ sẽ đổi chiều và một cuộc lật kèo hoàn toàn có thể xảy ra.
Doanh số bán xe của Celerio và Wigo ra sao?
Suzuki Việt Nam đang gặp rất nhiều khó khăn tại Việt Nam do thị phần khá thấp (chỉ chiếm 2,7% toàn thị trường ô tô Việt Nam).
Theo báo cáo của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), trong 9 tháng của năm 2018, tổng doanh số bán xe Suzuki tại thị trường Việt Nam là 5.045 chiếc, tăng 15% so với cùng kỳ năm 2018. Sự tăng trưởng của Suzuki Việt Nam đa phần đến từ phân khúc xe tải, trong khi dòng xe thương mại gần như không đổi.
Tính riêng mẫu xe giá rẻ Celerio, trong tháng 9/2018, doanh số bán xe đạt 89 chiếc, cộng gộp 9 tháng của năm 2018, tổng doanh số bán xe của Celerio đạt 264 chiếc, trung bình mỗi tháng bán được 30 chiếc. Đây là con số khá khiêm tốn so với KIA Morning hay Hyundai Grand i10.
Trong khi đó, Toyota Wigo mới được giới thiệu tại Việt Nam vào tháng 9 vừa qua. Theo kế hoạch, những chiếc Wigo đầu tiên sẽ đến tay khách hàng vào tháng 10/2018. Chính vì lẽ đó, doanh số của Wigo chưa được thống kê trong tháng 9.
So sánh thiết kế
Suzuki Celerio 2018 là mẫu xe có thiết kế hiện đại, kích thước nhỏ nhắn, phù hợp với việc di chuyển trong nội đô. Đầu xe nổi bật với cụm đèn pha halogen, lưới tản nhiệt được kiến tạo từ các thanh ngang mạ crom.
Nắp ca-pô có hai đường gân dập nổi và đèn sương mù ẩn sâu trong hốc hút gió. Cản trước mở rộng. Xe sử dụng la-zăng 14 inch. Dung tích khoang hành lý khoảng 235 lít cùng hàng ghế sau có thể gập theo tỷ lệ 40:60.
Toyota Wigo có chiều dài 3.660 mm, rộng 1.600 mm và cao 1.520 mm. Xe có thiết kế năng động, trẻ với đèn trước dạng bóng chiếu, tích hợp dải đèn LED định vị, vành xe hợp kim nhôm thể thao.
Cả hai mẫu xe này đều có bộ mâm cùng cỡ 14 inch với thiết kế các nan dạng cánh quạt. Thiết kế cụm đèn hậu của Wigo là dạng chữ L bằng LED còn Celerio hình chiếc lá.
Thăm dò ý kiến: Nếu chỉ đủ tiền mua 1 chiếc ô tô giá rẻ, bạn xe chọn mẫu xe nào?
Về nội thất
Nội thất chưa bao giờ là thế mạnh của Suzuki nói chung và dòng xe Celerio nói riêng. Khoang lái của Suzuki Celerio 2018 khá rộng rãi, ghế ngồi bọc da, cửa sổ trời chỉnh điện, hệ thống thông tin giải trí đủ dùng với dàn âm thanh 2-DIN với 4 loa quanh xe, điều hòa chỉnh cơ, đầu CD....
Wigo 2018 có khoảng để chân và khoang hành lý rộng rãi. Các thiết bị được bọc nỉ. Hệ thống giải trí DVD với màn hình cảm ứng, kết nối Bluetooth, wifi, 4 loa cùng vô - lăng tích hợp phím chức năng.
Điểm khác nhau, Wigo chỉ trang bị ghế ngồi bọc nỉ thì Celerio đã nâng tầm trải nghiệm với chất liệu da cao cấp. Ngoài ra, Suzuki tích hợp thêm bộ lọc khí, tăng độ trong lành cho khoang hành khách.
Về động cơ và tính năng an toàn
Celerio sử dụng động cơ loại phun xăng đa điểm dung tích 1.0L, công suất 67 mã lực tại vòng tua máy 6.000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 90 Nm tại 3.500 vòng/phút. Hộp số CVT. Các tính năng an toàn chủ động và thụ động đảm bảo an toàn cho hành trình của bạn bao gồm: Túi khí, hệ thống chống bó cứng phanh (ABS)...
Trong khi đó, đối thủ Wigo sở hữu khối động cơ 3NR-VN, 4 xi-lanh thẳng hàng, 16 van phun xăng điện tử, dung tích 1,2 lít. Bộ máy này giúp xe đạt được 86 mã lực tại vòng tua máy 6.000 vòng/phút, momen xoắn cực đại 107Nm tại 4.200 vòng/phút.
Về tính năng an toàn, Wigo được trang bị hệ thống chống bó cứng phanh (ABS), túi khí trước người lái và hành khách, cảm biến hỗ trợ đỗ xe và an toàn 3 điểm cho các ghế.
Video: Cận cảnh 2 mẫu ô tô giá rẻ của Toyota
Bình luận