Cụ thể, Agribank vừa điều chỉnh lãi suất các khoản tiền gửi trực tuyến giảm đến 0,5%/năm. Đây cũng là lần hiếm hoi Agribank giảm mạnh lãi suất huy động như vậy. Theo đó, lãi suất tại ngân hàng này ở kỳ hạn 1-2 tháng giảm 0,5%/năm về mức 2,7%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng giảm 0,3%/năm còn 3,3%/năm. Kỳ hạn 6-11 tháng còn 4,2%/năm, 12-18 tháng giảm 0,3%/năm còn 5%/năm.
Ngân hàng BIDV hôm nay cũng điều chỉnh giảm lãi suất huy động với mức giảm cao nhất 0,4%/năm.
Như vậy, kỳ hạn 1-2 tháng giảm 0,4%/năm còn 2,7%/năm; kỳ hạn 3 - 5 tháng giảm 0,3%/năm còn 3,1%/năm; 6 - 11 tháng còn 4,1%/năm. Lãi suất kỳ hạn 12 - 18 tháng là 5%/năm. Trước đó, ngân hàng BIDV 2 lần điều chỉnh lãi suất vào ngày 11/12 và 12/12.
Còn VietinBank thì điều chỉnh giảm tới 0,6%/năm với các kỳ hạn dưới 6 tháng. Lãi suất ngân hàng này chỉ còn 2,6%/năm đối với kỳ hạn 1-2 tháng và 3%/năm đối với kỳ hạn 3-5 tháng.
Đối với kỳ hạn 6-11 tháng, mức giảm là 0,5%/năm xuống chỉ còn 4%/năm, 12-18 tháng giảm 0,3%/năm xuống còn 5%/năm. Kỳ hạn từ 24 tháng trở lên giữ nguyên 5,5%/năm. Đây cũng là mức lãi suất tiền gửi cao nhất tại nhà băng này.
Trước đó, trong nhóm Big 4 chỉ có Vietcombank là ngân hàng duy nhất duy trì mức lãi suất huy động thấp hơn hẳn. Và sau đợt điều chỉnh của 3 ngân hàng này, hiện lãi suất tiết kiệm ngân hàng Vietcombank thấp nhất nhóm Big4 và thị trường. Kỳ hạn 1-2 tháng tại Vietcombank là 2,2%/năm, 3-5 tháng là 2,5%/năm, 6-11 tháng là 3,5%/năm, 12-18 tháng là 4,8%/năm.
Kể từ đầu tháng 12 đến nay, 14 ngân hàng giảm lãi suất huy động là HDBank, Techcombank, Eximbank, KienLongBank, SCB, PGBank, MB, MSB, NamA Bank, ABBank, Vietcombank, BIDV, Agribank và VietinBank.
Biểu lãi suất niêm yết tại quầy của các ngân hàng 13/12:
Ngân hàng | Kỳ hạn 03 tháng | Kỳ hạn 06 tháng | Kỳ hạn 12 tháng | Kỳ hạn 24 tháng |
Agribank | 3,0 | 4,0 | 5,0 | 5,3 |
Vietcombank | 2,7 | 3,77 | 4,8 | 4,8 |
Vietinbank | 3,0 | 4,0 | 5,0 | 5,3 |
BIDV | 3,0 | 4,0 | 5,0 | 5,3 |
AB Bank | 3,65 | 4,0 | 4,2 | 4,1 |
ACB | 3,4 | 4,5 | 4,6 | 4,6 |
Bắc Á Bank | 3,8 | 5,0 | 5,3 | 5,65 |
Bảo Việt Bank | 4,45 | 5,2 | 5,5 | 6,0 |
CB Bank | 4,2 | 5,6 | 5,9 | 6,0 |
Đông Á Bank | 3,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
Eximbank | 3,7 | 4,6 | 5,3 | 5,5 |
HD Bank | 3,15 | 5,3 | 5,5 | 6,2 |
GP Bank | 3,97 | 4,9 | 5,1 | 5,2 |
Hong Leong Bank | 2,0 | 3,5 | 3,5 | 3,5 |
Kiên Long Bank | 4,35 | 5,2 | 5,5 | 6,0 |
LP Bank | 3,7 | 4,8 | 5,3 | 6,1 |
MBBANK | 3,3 | 4,5 | 4,9 | 6,2 |
MSB | 3,3 | 4,5 | 5,1 | 5,8 |
Nam Á Bank | 4,0 | 4,7 | 5,0 | 5,9 |
NCB | 4,25 | 5,2 | 5,55 | 5,85 |
OCB | 3,9 | 5,0 | 5,3 | 6,2 |
Oceanbank | 4,5 | 5,4 | 5,7 | 5,7 |
PG Bank | 3,6 | 4,6 | 5,5 | 5,9 |
PVCombank | 3,65 | 5,3 | 5,4 | 5,7 |
Sacombank | 3,6 | 4,5 | 4,8 | 4,95 |
Saigonbank | 3,5 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SCB | 3,7 | 4,7 | 5,4 | 5,4 |
SeABank | 4,0 | 4,4 | 4,9 | 5,15 |
SHB | 3,7 | 5,1 | 5,4 | 6,1 |
Techcombank | 3,5 | 4,5 | 4,7 | 4,7 |
TPBank | 3,8 | 4,6 | 4,6 | 6,0 |
VBBank | 3,9 | 5,3 | 5,7 | 6,1 |
VIB | 3,8 | 4,9 | 5,2 | 5,5 |
Việt Á Bank | 4,1 | 5,1 | 5,4 | 5,8 |
Vietcapitalbank | 4,3 | 5,5 | 5,7 | 5,85 |
VPBank | 3,75 | 4,8 | 5,3 | 4,9 |
Bình luận