(VTC News) - Bộ GD-ĐT quy định một tiết giảng bằng tiếng nước ngoài đối với môn học không phải là môn ngoại ngữ được tính từ 1,5 đến 2,0 giờ chuẩn.
Bộ GD-ĐT đưa ra Dự thảo thông tư quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, chế độ làm của viên chức làm công tác giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập.
Theo đó, thời gian làm việc của giảng viên là: 40 giờ/tuần, 1760 giờ/ năm học sau khi trừ số ngày nghỉ theo quy định.
Định mức thời lượng giảng dạy (thời gian và khối lượng) cho giảng viên trong một năm học là 270 giờ chuẩn; trong đó, thời lượng giảng dạy trực tiếp trên lớp chiếm tối thiểu 50% định mức quy định.
Bộ GD-ĐT đưa ra Dự thảo thông tư quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, chế độ làm của viên chức làm công tác giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập.
Theo đó, thời gian làm việc của giảng viên là: 40 giờ/tuần, 1760 giờ/ năm học sau khi trừ số ngày nghỉ theo quy định.
Một tiết giảng lý thuyết trên lớp 40 sinh viên và một tiết giảng dạy thực hành trên sân bãi được tính bằng 1,0 giờ chuẩn. Một tiết giảng lý thuyết trên lớp học có thể nhân hệ số khi tính giờ chuẩn nhưng không quá 1,5 nếu quy mô lớp học, điều kiện làm việc cụ thể đối với từng lớp ở từng chuyên ngành khác nhau.
Một tiết giảng bằng tiếng nước ngoài đối với môn học không phải là môn ngoại ngữ được tính từ 1,5 đến 2,0 giờ chuẩn; Một tiết hướng dẫn bài tập, thực hành, thí nghiệm, thảo luận trên lớp được tính bằng 0,5 giờ chuẩn.
Hướng dẫn thực tập: 1 ngày làm việc tính bằng 1,5 đến 2,5 giờ chuẩn; Hướng dẫn làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp đại học được tính tối đa 25 giờ chuẩn cho một đồ án, khóa luận; Hướng dẫn làm luận văn thạc sĩ được tính tối đa 50 giờ chuẩn cho một luận văn; Hướng dẫn làm luận án tiến sĩ được tính tối đa 150 giờ chuẩn cho một luận án..
Giảng viên trong thời gian nghỉ thai sản, chữa bệnh dài ngày được giảm trừ định mức giờ chuẩn theo tỷ lệ tương ứng với thời gian nghỉ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội. Giảng viên nữ có con nhỏ được giảm trừ định mức giờ chuẩn theo tỷ lệ tương ứng với thời gian làm việc được giảm trừ theo Bộ luật Lao động hiện hành.
Mỗi năm giảng viên có chức danh giảng viên phải có ít nhất một bài báo hoặc báo cáo khoa học đăng trên tạp chí hoặc trình bày tại hội nghị khoa học do trường tổ chức; giảng viên chính phải có ít nhất một bài báo khoa học đăng trên tạp chí chuyên ngành hoặc trình bày ở hội nghị cấp quốc gia.
Giảng viên trong thời gian tập sự, thử việc chỉ thực hiện tối đa 50% định mức giờ chuẩn. Giảng viên kiêm nhiệm nhiều chức vụ thì áp dụng định mức giờ chuẩn thấp nhất trong số các chức vụ kiêm nhiệm (10% định mức).
Hoàng Anh
Một tiết giảng bằng tiếng nước ngoài đối với môn học không phải là môn ngoại ngữ được tính từ 1,5 đến 2,0 giờ chuẩn; Một tiết hướng dẫn bài tập, thực hành, thí nghiệm, thảo luận trên lớp được tính bằng 0,5 giờ chuẩn.
Hướng dẫn thực tập: 1 ngày làm việc tính bằng 1,5 đến 2,5 giờ chuẩn; Hướng dẫn làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp đại học được tính tối đa 25 giờ chuẩn cho một đồ án, khóa luận; Hướng dẫn làm luận văn thạc sĩ được tính tối đa 50 giờ chuẩn cho một luận văn; Hướng dẫn làm luận án tiến sĩ được tính tối đa 150 giờ chuẩn cho một luận án..
Giảng viên trong thời gian nghỉ thai sản, chữa bệnh dài ngày được giảm trừ định mức giờ chuẩn theo tỷ lệ tương ứng với thời gian nghỉ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội. Giảng viên nữ có con nhỏ được giảm trừ định mức giờ chuẩn theo tỷ lệ tương ứng với thời gian làm việc được giảm trừ theo Bộ luật Lao động hiện hành.
Mỗi năm giảng viên có chức danh giảng viên phải có ít nhất một bài báo hoặc báo cáo khoa học đăng trên tạp chí hoặc trình bày tại hội nghị khoa học do trường tổ chức; giảng viên chính phải có ít nhất một bài báo khoa học đăng trên tạp chí chuyên ngành hoặc trình bày ở hội nghị cấp quốc gia.
Giảng viên trong thời gian tập sự, thử việc chỉ thực hiện tối đa 50% định mức giờ chuẩn. Giảng viên kiêm nhiệm nhiều chức vụ thì áp dụng định mức giờ chuẩn thấp nhất trong số các chức vụ kiêm nhiệm (10% định mức).
Hoàng Anh
Bình luận