Tổng quan bệnh Thủy đậu
Thủy đậu là một bệnh truyền nhiễm, tác nhân gây bệnh là virus Varicella Zoster. Thủy đậu tuy là một bệnh lành tính nhưng nếu không được điều trị đúng cách sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm phổi, viêm màng não, thậm chí là tử vong. Bệnh thủy đậu có thể bùng phát thành dịch, thường gặp vào mùa xuân.
Triệu chứng bệnh Thủy đậu
Ở giai đoạn khởi phát, bệnh nhân thường biểu hiện các triệu chứng toàn thân như sốt, đau đầu, đau nhức cơ. Bệnh thủy đậu ở trẻ em thường không có triệu chứng báo trước.
Ở giai đoạn toàn phát của bệnh, người bệnh thường nhận thấy sự xuất hiện của các “nốt rạ”. Lúc đầu là những nốt đỏ tròn nhỏ mọc nhanh khắp cơ thể hoặc mọc rải rác trong vòng 12 đến 24 giờ. Sau đó các nốt này tiến triển thành những mụn nước, bọng nước, rồi khô đi, bong vảy và tự khỏi hoàn toàn sau 4 đến 5 ngày.
Nguyên nhân bệnh Thủy đậu
Thủy đậu là bệnh do virus Varicella Zoster gây ra. Virus Varicella Zoster gây bệnh thủy đậu chủ yếu lây truyền qua đường hô hấp, qua các hạt nước nhỏ bắn ra khi người bệnh ho, hắt hơi hoặc chảy mũi. Ngoài ra bệnh còn lây truyền khi tiếp xúc với các bọng nước bị vỡ, hoặc từ các vùng da bị tổn thương của người bệnh.
Phòng ngừa bệnh Thủy đậu
Để phòng ngừa bệnh thủy đậu một cách hiệu quả, Bộ Y tế khuyến nghị cộng đồng thực hiện các biện pháp sau:
- Tránh tiếp xúc gần với những người đang mắc bệnh thủy đậu để ngăn chặn sự lây nhiễm mầm bệnh từ người bệnh sang người lành, vì thủy đậu có khả năng lây lan vô cùng nhanh chóng thông qua đường hô hấp và qua các tiếp xúc lên dịch viêm trên các vùng da sang thương do thủy đậu gây ra.
- Những người mắc bệnh thủy đậu cần nghỉ học hoặc nghỉ làm, chú ý cách ly với cộng đồng, không tiếp xúc với người khác từ 7 – 10 ngày kể từ khi phát hiện những dấu hiệu ban đỏ đầu tiên trên cơ thể để giảm nguy cơ lây nhiễm cho người xung quanh.
- Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và nước sạch, nhất là trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và tiếp xúc với những vật thể nghi ngờ có chứa mầm bệnh và tuyệt đối không sử dụng chung đồ dùng cá nhân với người khác, đặc biệt là khi không biết rõ ràng về tình trạng sức khỏe của người đó. Chú ý vệ sinh mũi họng hàng ngày bằng nước muối sinh lý để vô khuẩn cho đường hô hấp trên và vùng niêm mạc họng, giúp hỗ trợ giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm virus gây bệnh thủy đậu.
- Duy trì thói quen vệ sinh môi trường sống và sinh hoạt cùng các vật dụng thường xuyên tiếp xúc bằng các chất sát khuẩn chuyên dụng ít nhất 2 tuần/lần để giảm nguy cơ lây nhiễm mầm bệnh từ môi trường xung quanh.
- Tiêm vaccine phòng bệnh thủy đậu cho trẻ em từ 9 tháng tuổi (đối với vaccine Varilrix) hoặc trẻ từ 12 tháng tuổi (đối với vaccine Varivax và Varicella) và người lớn, phụ nữ mang thai để chủ động kích thích cơ thể sinh miễn dịch đặc hiệu với VZV, ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh thủy đậu hiệu quả lên đến 90%. Nếu chẳng may mắc bệnh, diễn biến bệnh lý cũng nhẹ hơn rất nhiều, xuất hiện rất ít các phát ban và mụn nước thủy đậu, thời gian hồi phục nhanh chóng và hầu như không xảy ra tình trạng biến chứng nguy hiểm.
Biện pháp chẩn đoán bệnh Thủy đậu
Thủy đậu là bệnh lý ngoài da có triệu chứng điển hình là các nốt mụn nước phỏng rộp chứa đầy dịch mủ viêm bên trong. Do đó, hầu hết các trường hợp mắc bệnh đều được chẩn đoán thông qua các triệu chứng lâm sàng của bệnh mà không yêu cầu xét nghiệm khẳng định.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp các triệu chứng lâm sàng không rõ ràng, để giúp việc chẩn đoán chính xác hơn, các bác sĩ chuyên khoa có thể thực hiện thêm một số phương pháp chẩn đoán bệnh thủy đậu khác như:
Phương pháp cận lâm sàng
Nếu nồng độ bạch cầu trong máu sụt giảm so với mức bình thường, nguy cơ cao cơ thể đang nhiễm VZV.
Khi sinh hóa máu, nhận thấy tình trạng men gan, lympho bào tăng cao, có thể nghi ngờ người bệnh nhiễm VZV.
Chẩn đoán xác định
- Xét nghiệm dịch nốt phỏng thông qua phương pháp:
+ Lam Tzanck để tìm tế bào khổng lồ đa nhân
+ PCR (xét nghiệm sinh học phân tử) để xác định ADN của VZV,…
- Xét nghiệm huyết thanh cũng có thể được sử dụng để phát hiện chuyển đổi huyết thanh hoặc tăng hiệu giá kháng thể với VZV.
Chẩn đoán phân biệt
Khi chẩn đoán bệnh thủy đậu, cần phân biệt với một số bệnh khác có triệu chứng tương tự như:
Bệnh tay chân miệng do Enterovirus cũng gây ra nốt phỏng nước nhưng thường tập trung ở tay chân và mông, khác với sự xuất hiện mụn nước toàn thân của thủy đậu.
Bệnh do Herpes simplex, các nốt mụn nước, phát ban thường tập trung ở vùng da chuyển tiếp niêm mạc quanh các hốc tự nhiên, không tương tự với việc nốt phỏng có thể xuất hiện trên khắp cơ thể như bệnh thủy đậu
Biện pháp điều trị bệnh Thủy đậu
Theo Bộ Y tế, việc điều trị thủy đậu ở những người có hệ miễn dịch bình thường chủ yếu tập trung vào việc áp dụng các biện pháp hỗ trợ điều trị các triệu chứng như làm hạ sốt, giảm ngứa, giảm đau, giảm viêm, chăm sóc vùng da bị tổn thương, giảm thiểu tối đa thời gian mắc bệnh. Các phương pháp điều trị được khuyến cáo thực hiện khi bị thủy đậu như sau:
Sử dụng Acyclovir qua đường uống với liều lượng 800mg 5 lần mỗi ngày trong vòng 5 – 7 ngày, đặc biệt hiệu quả khi bắt đầu sử dụng trong 24 giờ đầu sau khi bắt đầu xuất hiện những phát ban đầu tiên. Đối với trẻ em dưới 12 tuổi, liều lượng có thể điều chỉnh theo tỷ lệ trọng lượng cơ thể là 20 mg/kg và sử dụng mỗi 6 giờ một lần.
Đối với những người bệnh thủy đậu có khả năng phản ứng của hệ miễn dịch bị suy giảm nặng hoặc chẳng may bị mắc biến chứng viêm não do thủy đậu, cần ưu tiên sử dụng Acyclovir qua đường tĩnh mạch, với liều lượng điều chỉnh hợp lý theo tỷ lệ cơ thể là 10 – 12,5 mg/kg mỗi 8 giờ trong ít nhất 7 ngày để giảm nguy cơ biến chứng nội tạng. Đối với những người mắc thủy đậu bị suy giảm miễn dịch nguy cơ thấp, chỉ cần sử dụng thuốc kháng virus uống.
Ngoài ra, việc sử dụng paracetamol hoặc Tylenol để hạ sốt được khuyến nghị để điều trị hỗ trợ giảm triệu chứng do thủy đậu gây ra. Đồng thời, tránh sử dụng aspirin để ngăn ngừa hội chứng Reye.
Chăm sóc vùng da bị tổn thương bằng cách làm ẩm da hàng ngày thông qua việc chườm mát hoặc thoa kem dưỡng dịu nhẹ, lành tính. Ngoài ra, có thể sử dụng thêm các loại thuốc chống ngứa tại chỗ để giúp cải thiện cảm giác ngứa ngáy khó chịu và có thể ngăn ngừa sự bội nhiễm vi khuẩn bằng cách sử dụng thuốc xanh methylen sát khuẩn tại chỗ.
Trong trường hợp người bệnh mắc viêm phổi do thủy đậu, cần được đưa đến các cơ sở y tế gần nhất ngay lập tức để được các bác sĩ thực hiện điều trị hỗ trợ hô hấp tích cực.Các trường hợp thủy đậu bội nhiễm, cần được các bác sĩ hỗ trợ điều trị bằng kháng sinh.