UBND TP Hà Nội vừa có tờ trình gửi HĐND TP xem xét thông qua tại kỳ họp thứ 5 HĐND khóa XIV, về mức thu đối với học sinh thuộc các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục hướng nghiệp công lập.
Theo tờ trình thì mức học phí theo hướng khá thấp so với khung học phí theo Nghị định 49 Chính phủ.
Cụ thể, mức học phí mới đối với các trường công lập được áp thống nhất, chỉ chia theo 2 khu vực là nông thôn và thành thị.
So với học phí hiện hành, các mức mới đề xuất phần lớn giảm (Ảnh: Internet) |
Theo đó, mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục hướng nghiệp công lập thống nhất tại 29 quận, huyện, thị xã được tính như sau:
Bậc học | Vùng | Mức thuhiện tại (đồng/hs/ tháng) | Theo Nghị định 49 | Mức đề nghị | |||
Hà Nội | Hà Tây | Mê Linh | Hòa Bình | ||||
Nhà trẻ | T. thị | 70.000 | 80.000 | 40.000-200.000 | 40.000 | ||
N.thôn | 15.000; 70.000 | 20.000 | 7.000 | 12.000 | 20.000-80.000 | 20.000 | |
Mẫu giáo | T. thị | 50.000 | 60.000 | 40.000-200.000 | 40.000 | ||
N.thôn | 15.000; 50.000 | 15.000 | 7.000 | 8.000 | 20.000-80.000 | 20.000 | |
THCS | T. thị | 20.000 | 16.000 | 40.000-200.000 | 40.000 | ||
N.thôn | 15.000; 20.000 | 9.000 | 7.000 | 3.000-6.000 | 20.000-80.000 | 20.000 | |
THPT | T. thị | 30.000 | 30.000 | 40.000-200.000 | 40.000 | ||
N.thôn | 25.000; 30.000 | 22.000 | 18.000 | 10.000-15.000 | 20.000-80.000 | 20.000 | |
Bổ túc THPT | T. thị | 75.000 | 45.000 | Không quy định | 40.000 | ||
N.thôn | 75.000 | 40.000 | 18.000 | Không quy định | 20.000 | ||
Bổ túc THCS | T. thị | 60.000 | 45.000 | Không quy định | 40.000 | ||
N.thôn | 60.000 | 40.000 | 7.000 | Không quy định | 20.000 | ||
Học nghề THPT | T. thị | 30.000; 50.000 | 36.000; 45.000 55.000 | Không quy định | 40.000 | ||
N.thôn | 30.000; 50.000 | 30.000; 35.000; 45.000 | 45.000 | 40.000-60.000 | Không quy định | 20.000 | |
Học nghề THCS | T. thị | 30.000; 50.000 | 30.000; 36.000; 50.000 | Không quy định | 40.000 | ||
N.thôn | 30.000; 50.000 | 24.000; 30.000; 40.000 | 27.000 | 40.000-60.000 | Không quy định | 20.000 |
Với học sinh nhà trẻ ở khu vực thành thị Hà Nội đề nghị chỉ thu học phí ở mức 40 ngàn đồng/tháng/học sinh trong khi khung học phí của Nghị định 49 là từ 40 ngàn đồng đến 200 ngàn đồng.
Mức thu với học sinh mẫu giáo nông thôn chỉ 20 ngàn đồng/tháng/học sinh trong khi mức thu theo Nghị định 49 từ 20-80 ngàn đồng/tháng/học sinh. Mức thu đề xuất với học sinh THPT khu vực nông thôn cũng chỉ 20 ngàn đồng/tháng/học sinh...
UBND TP cũng đề nghị miễn học phí đối với học sinh tại 13 xã miễn núi khó khăn thuộc các huyện Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai, Mỹ Đức, Phúc Thọ; đồng thời đề nghị hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh tại 13 xã thuộc các huyện khó khăn nêu trên.
Học phí sẽ được thu hàng tháng. Nếu học sinh tự nguyện nhà trường có thể thu một lần cho cả học kỳ hoặc cả năm học...
Mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập được thực hiện từ năm học 2012-2013 đến khi Chính phủ có quy định mới thay thế.
Cũng theo Tờ trình, các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập được tự quyết định mức thu học phí trên cơ sở tính toán các khoản chi phí đủ đáp ứng cho việc dạy và học, phải thông báo công khai mức học phí cho từng năm học (đối với giáo dục mầm non và phổ thông) và công khai cho từng năm học và dự kiến cả khóa học (đối với giáo dục nghề nghiệp).
Đồng thời, họ cũng phải thực hiện Quy chế công khai đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định.
Minh Quân
Bình luận