Là một thương hiệu có mặt khá sớm ở Việt Nam, Mitsubishi trước đây chỉ được biết đến qua những mẫu xe gầm cao với khả năng vượt địa hình và độ bền bỉ. Vì thế, khi tung ra thị trường mẫu xe cỡ nhỏ hướng tới phụ nữ, thương hiệu này gây được nhiều sự chú ý cũng như không ít hoài nghi về khả năng cạnh tranh trong một sân chơi vốn rất chật chội.
Mitsubishi Mirage có thiết kế khá nữ tính và nhỏ gọn.
Hệ thống đèn pha cỡ lớn có độ chiếu sáng tốt.
Xét về tổng thể, kích thước xe chênh lệch không nhiều so với các đối thủ Hyundai Grand i10, Suzuki Swift với mức 3.710mm dài, 1.665mm rộng và 1.500mm cao. Tuy nhiên bù lại, chiều dài cơ sở 2.450mm trội hơn giúp nới rộng không gian nội thất trong khi vẫn giữ cho vóc dáng xe nhỏ gọn.
Nội thất rộng và tập trung tiện nghi ở hàng ghế trước.
Màn hình cảm ứng dễ dùng nhưng thiết kế nút điều khiển hơi thiếu tinh tế.
Hàng ghế sau được thiết kế chủ yếu phục vụ trẻ em hoặc để đồ nên không có tay nắm trên trần và gần như không có ngăn đựng đồ.
Điểm cộng lớn nhất về vận hành của mẫu xe này nằm ở sự linh hoạt khi xoay trở trong khu vực đô thị. Với bán kính quay vòng tối thiểu tốt nhất phân khúc 4,6m, mẫu xe này dễ dàng len lỏi trong các ngõ ngách nhỏ tại Hà Nội và không gặp nhiều khó khăn khi tìm chỗ đỗ nhất là khi xe có trang bị camera lùi. Thiết kế góc chữ A nhỏ là một lợi thế giúp tăng tầm nhìn cho tài xế, đặc biệt trong giờ cao điểm khi không ít xe máy tìm cách áp sát và tạt đầu.
Bù lại, khoang hành lý rộng rãi.
Khác với nhiều mẫu xe, vị trí đặt nút nhấn khởi động Start/Stop (KOS - OSS) của Mirage lại nằm ở bên trái vô lăng. Thiết kế này khiến chúng tôi ban đầu không quen nhưng trên thực tế lại có thể giúp tránh được những thao tác ngoài ý muốn từ người ngồi vị trí ghế phụ hay trẻ em.
Vô lăng xe khá nhẹ và trở nên đầm chắc hơn khi đi ở tốc độ cao. Khả năng cách âm của xe khá tốt. Không có điều kiện xác thực mức tiêu hao nhiên liệu 4.7 lít do nhà sản xuất công bố nhưng theo tính toán của chúng tôi, Mirage tiêu thụ khoảng 6 lít/100km đường hỗn hợp trong đó chủ yếu là đường nội đô.
Nhìn chung, dù không sở hữu thiết kế quá ấn tượng nhưng Mirage vẫn rất phù hợp với các gia đình trẻ hoặc chị em phụ nữ nơi đô thị bởi khả năng vận hành ổn định, linh hoạt, nội thất rộng thoáng, dễ điều khiển và mức tiêu hao nhiên liệu khá tốt. Mức giá từ 440 triệu đồng đến 510 triệu đồng cũng được nhiều người đánh giá là chấp nhận được với một mẫu xe nhập thương hiệu Nhật.
Chiều rộng: 1.665mm
Chiều cao: 1.500mm
Chiều dài cơ sở: 2.450mm
Bán kính quay vòng: 4,6 m
Khoảng sáng gầm xe: 160 mm
Động cơ: DOHC MIVEC 3 xylanh dung tích 1,2 lít
Công suất: 78 PS/6.000 vòng/phút
Mô-men xoắn: 100 Nm/4.000 vòng/phút
Hộp số: Tự động, vô cấp CVT
Dẫn động: Cầu trước chủ động
Dung tích bình nhiên liệu: 35 lít
Loại nhiên liệu: Xăng không chì, RON 92
Giá bán: 510 triệu đồng
Bình luận