• Zalo

6 bước lấy lại quyền lợi khi vợ/chồng tự ý bán tài sản chung

Hòm thư pháp luật Thứ Tư, 17/12/2025 09:21:13 +07:00Google News
(VTC News) -

Làm sao lấy lại tài sản hay ít nhất là bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình khi vợ/chồng tự ý bán tài sản chung mà không có sự đồng thuận của người còn lại?

Thế nào là tài sản chung của vợ chồng?

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, mọi tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân hoặc được tặng cho, thừa kế chung cho cả hai đều được coi là tài sản chung. Khái niệm này bao gồm:

Bất động sản: nhà ở, quyền sử dụng đất, công trình gắn liền với đất.

Động sản có đăng ký sở hữu: xe ô tô, mô tô, du thuyền, tàu bay…

Tài sản khác: cổ phần, trái phiếu, tiền gửi tiết kiệm, quyền tài sản phát sinh từ quyền sở hữu trí tuệ…

Nguyên tắc quản lý, sử dụng và định đoạt tài sản chung được quy định tại Điều 29 và Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình:

Việc chiếm hữu, sử dụng phải “vì lợi ích chung của gia đình”; Việc định đoạt (bán, tặng cho, cầm cố, thế chấp…) phải có sự thỏa thuận của cả hai vợ chồng, trừ trường hợp đáp ứng nhu cầu thiết yếu.

Với bất động sản, Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Đất đai 2024 buộc hợp đồng chuyển nhượng phải lập thành văn bản, công chứng hoặc chứng thực. Thông tin về người đồng sở hữu sẽ được thể hiện trực tiếp trên hợp đồng và các tờ khai thuế.

Nếu chồng/vợ bạn tự ý bán nhà, đất, xe, hoặc bất kỳ tài sản chung nào mà bạn không đồng ý hoặc không ký tên thì hành vi đó có thể bị tòa án tuyên vô hiệu.

Nếu chồng/vợ bạn tự ý bán nhà, đất, xe, hoặc bất kỳ tài sản chung nào mà bạn không đồng ý hoặc không ký tên thì hành vi đó có thể bị tòa án tuyên vô hiệu.

Việc tự ý bán tài sản chung có vi phạm pháp luật không?

Việc một bên tự ý bán tài sản chung của vợ chồng khi không có sự đồng ý của bên còn lại là hành vi vi phạm pháp luật dân sự, cụ thể là vi phạm nguyên tắc định đoạt tài sản chung.

Khoản 1 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

Do đó, nếu chồng/vợ bạn tự ý bán nhà, đất, xe, hoặc bất kỳ tài sản chung nào mà bạn không đồng ý hoặc không ký tên thì hành vi đó có thể bị tòa án tuyên vô hiệu.

Làm gì khi tài sản chung bị bán trái phép?

Không tự ý xử lý bằng bạo lực hay dọa nạt: Việc gây áp lực có thể khiến bạn vi phạm pháp luật hình sự.

Luôn lưu giữ hồ sơ pháp lý liên quan đến tài sản chung: Đây là bằng chứng quan trọng nếu xảy ra tranh chấp.

Tham khảo ý kiến luật sư ngay khi có dấu hiệu tranh chấp: Việc này giúp bạn bảo vệ quyền lợi đúng luật, tiết kiệm thời gian và chi phí xử lý.

Sổ đỏ đứng tên 1 người thì vợ/chồng có được tự ý bán không?

Việc đứng tên một người trong sổ đỏ là điều không hiếm gặp trong các gia đình, nhưng điều này không đồng nghĩa với việc người đó có toàn quyền quyết định với mảnh đất. Trên thực tế, nhiều người lầm tưởng rằng chỉ cần đứng tên là có thể tự ý chuyển nhượng, bán tài sản.

Vậy nếu mảnh đất là tài sản chung vợ chồng, người vợ hoặc chồng có được tự mình bán mà không cần sự đồng ý của người kia? Việc bán như vậy có hợp pháp hay không?

Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Ngoài ra, theo Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

Vì vậy, trong trường hợp quyền sử dụng đất được hình thành trong thời kỳ hôn nhân, là tài sản chung của vợ chồng, quyền định đoạt sẽ do hai người cùng thỏa thuận (Khoản 1 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014). Nếu không có thỏa thuận thì tài sản chung sẽ được thực hiện theo nguyên tắc cả hai vợ chồng cùng quyết định và định đoạt.

Do đó, việc chuyển nhượng đất phải có chữ ký cả hai vợ chồng vào hợp đồng mua bán, trừ trường hợp một trong hai bên không thể trực tiếp ký thì có thể ủy quyền cho người còn lại hoặc người khác.

Trường hợp nhà, đất là tài sản riêng trước hôn nhân hoặc được thừa kế, tặng, cho riêng trong thời kỳ hôn nhân thì vợ/chồng có toàn quyền định đoạt và quyết định nhập hay không nhập vào tài sản chung (Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014). Vì vậy, nếu đất là tài sản riêng của một trong hai bên thì khi bán không cần sự đồng ý của người còn lại.

6 bước lấy lại quyền lợi

Bước 1: Thu thập hồ sơ gốc

Người bị xâm hại cần nhanh chóng thu thập giấy tờ chứng minh tài sản là tài sản chung:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe, sổ tiết kiệm mang tên cả hai.

Giấy chứng nhận kết hôn để chứng minh tình trạng hôn nhân còn tồn tại khi giao dịch diễn ra.

Bản sao hợp đồng mua bán, phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm chi ngân hàng…

Bước 2: Gửi yêu cầu hòa giải/thương lượng

Liên hệ trực tiếp bên đã nhận chuyển nhượng tài sản (người mua) để giải thích giao dịch thiếu chữ ký người đồng sở hữu, đề nghị hủy bỏ hợp đồng và trả lại tài sản. Việc thương lượng sớm giúp giảm thiểu chi phí tố tụng, thời gian chờ đợi, đồng thời hạn chế rủi ro tài sản bị chuyển tiếp cho bên thứ ba.

Bước 3: Gửi văn bản cảnh báo vi phạm

Nếu người mua/tổ chức trung gian không hợp tác, hãy lập văn bản khẳng định quyền đồng sở hữu, thông báo ý chí hủy giao dịch, gửi tới phòng công chứng, văn phòng đăng ký đất đai, kho bạc nhà nước (nếu tiền đang bị phong tỏa), ngân hàng (nếu số tiền giao dịch còn trong tài khoản). Mục đích: tạo bằng chứng ngăn chặn việc sang nhượng, rút tiền.

Bước 4: Khởi kiện yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng

Hồ sơ khởi kiện gồm:

Đơn khởi kiện (ghi rõ yêu cầu tuyên hợp đồng vô hiệu, buộc trả lại tài sản hoặc tiền bồi thường).

Chứng cứ tài sản chung (nêu tại bước 1).

Biên bản thương lượng không thành.

Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản hoặc nơi bị đơn cư trú là nơi thụ lý. Với tài sản không phải bất động sản, nguyên đơn có thể chọn Tòa nơi bị đơn cư trú hoặc nơi thực hiện giao dịch.

Bước 5: Yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Ngay khi nộp đơn, đương sự có quyền đề nghị Tòa phong tỏa tài khoản ngân hàng, kê biên tài sản, cấm chuyển dịch quyền sở hữu. Điều này đảm bảo tài sản không “bốc hơi” trong thời gian chờ xét xử.

Bước 6: Thi hành án và khôi phục quyền lợi

Sau khi bản án/ quyết định có hiệu lực:

Nếu Tòa tuyên trả lại tài sản: cơ quan thi hành án dân sự sẽ cưỡng chế giao trả.

Nếu tài sản không còn, Tòa xác định giá trị tương đương; cơ quan thi hành án kê biên tài sản khác của bị đơn hoặc trích từ khoản tiền đã phong tỏa để bồi hoàn.

An Yên
Bình luận
vtcnews.vn